Sau hơn 12 năm thi hành, Luật Cạnh tranh 2004 đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập trong nội dung quy định. Nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng các yêu cầu thực tiễn, cũng như phù hợp với sự thay đổi của bối cảnh kinh tế-xã hội, xu hướng hội nhập quốc tế, Luật Cạnh tranh 2018 đã được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018 thay thế cho Luật Cạnh tranh 2004 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2019. Bài viết dưới đây của ACC về Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 - Công ty Luật ACC hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 - Công ty Luật ACC
I. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác (Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018).
II. Nội dung Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 (Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm)
Điều 45. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
1. Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
6. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.
III. Thẩm quyền giải quyết hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Theo khoản 4 và khoản 7 Điều 59 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi tiến hành tố tụng cạnh tranh thì:
Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh quốc gia là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm về cạnh tranh không lành mạnh. Ngoài ra còn có thẩm quyền ra quyết định xử lý vụ việc trên.
IV. Thủ tục yêu cầu giải quyết
1. Hồ sơ yêu cầu giải quyết bao gồm
Theo quy định của pháp luật cạnh tranh hiện hành, nếu tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Theo khoản 3 Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về khiếu nại vụ việc cạnh tranh thì hồ sơ khiếu nại bao gồm:
- Đơn khiếu nại theo mẫu MĐ-1 hoặc MĐ-2 Ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-QLCT của Cục Quản lý cạnh tranh ngày 04/07/2006.
-
Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ hợp pháp. Các chứng cứ này phải phù hợp theo quy định tại Điều 56 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về chứng cứ.
- Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
2. Thời hạn thụ lý và giải quyết yêu cầu
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho bên khiếu nại, bên bị khiếu nại thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp tục xem xét hồ sơ khiếu nại
- Trường hợp Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh chưa đáp ứng tính đầy đủ và hợp pháp theo quy định, Cục quản lý cạnh tranh sẽ thông báo cho bên khiếu nại bổ sung. Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Thời hạn trên có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 - Công ty Luật ACC. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 - Công ty Luật ACC, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.
Nội dung bài viết:
Bình luận