Giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên bày tỏ sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Trong quá trình giao kết hợp đồng, để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng cũng như quyền lợi của các bên, việc nắm rõ về hiệu lực của hợp đồng là yếu tố cơ bản và vô cùng cần thiết. Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 có quy định chi tiết về vấn đề này. Sau đây, hãy cùng Luật ACC tìm hiểu và phân tích rõ hơn nhé.
1. Hiệu lực của hợp đồng là gì?
Trước khi làm rõ việc xác định hiệu lực của hợp đồng tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2015, ta cần tìm hiểu về khái niệm hiệu lực hợp đồng. Hiệu lực của hợp đồng là giá trị pháp lý của hợp đồng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, ràng buộc các bên không được đơn phương thay đổi hoặc chấm dứt các cam kết trong hợp đồng và có thể phải chịu trách nhiệm dân sự nếu thực hiện không đúng hoặc không thực hiện các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Từ khái niệm hiệu lực của hợp đồng đã được định nghĩa ở trên, ta có thể hiểu, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là cơ sở pháp lý để xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Bên có quyền được phép yêu cầu bên có nghĩa vụ thi hành nghĩa vụ trong hợp đồng và được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp phát sinh từ hợp đồng. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng và phải chịu trách nhiệm dân sự trước bên có quyền về việc vi phạm hợp đồng. Kể từ thời điểm này, các bên không thể tự ý rút lại, sửa đổi, hủy bỏ cam kết trong hợp đồng và hợp đồng có hiệu lực ràng buộc các bên giống như pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
“1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.”
2.1. Hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết
Căn cứ vào thời điểm giao kết hợp đồng quy định tại điều 400 Bộ luật dân sự 2015, hoặc bạn đọc có thể tham khảo thêm về thời điểm giao kết hợp đồng tại đây, ta có thể xác định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng như sau:
- Đối với hợp đồng được giao kết bằng lời nói, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
- Đối với hợp đồng được giao kết bằng văn bản, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hoặc bằng hình thức chấp nhận khác đã được thể hiện trong văn bản.
- Đối với hợp đồng được giao kết bằng lời nói sau đó được xác lập bằng văn bản, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
- Đối với hợp đồng mà các bên thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn nhất định, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm cuối cùng của thời hạn đó mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng.
- Đối với hợp đồng được giao kết bằng thư tín, qua bưu điện thì hợp đồng được giao kết vào ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận hợp lệ.
2.2. Hợp đồng có hiệu lực theo thỏa thuận của các bên
Các bên chỉ có thể thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp pháp luật không có quy định riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đó.
- Hợp đồng có hiệu lực từ một ngày/ mốc thời gian cụ thể đã được các bên đồng ý xác định.
- Hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm xảy ra sự kiện là điều kiện phát sinh hiệu lực của hợp đồng đã được các bên xác định.
2.3. Hợp đồng có hiệu lực theo quy định khác của pháp luật
Trong những trường hợp đặc thù thể hiện bản chất của hợp đồng hoặc cần có sự kiểm soát chặt chẽ về hiệu lực của hợp đồng và để bảo vệ các bên, pháp luật có những quy định riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Khi đó, thời điểm có hiệu lực phải được xác định theo quy định riêng đó.
Ví dụ: Hiệu lực của hợp đồng tặng cho bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
3. Trách nhiệm phát sinh khi hợp đồng có hiệu lực
Theo khoản 2 Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
“Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Điều 401 Bộ luật dân sự 2015
Ví dụ: Việc sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng xảy ra khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, tham khảo thêm tại đây.
4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được quy định tại Điều 401 mà căn cứ vào Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
4.1. Chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập
- Đối với chủ thể là cá nhân thì năng lực hành vi là năng lực thể hiện ý chí riêng và nhận thức được hành vi của họ. Cá nhân có thể tự mình xác lập giao dịch, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Đồng thời cá nhân có thể hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trong giao dịch dân sự đó.
- Đối với chủ thể là pháp nhân thì pháp nhân tham gia vào giao dịch dân sự thông qua người đại diện của họ (đại diện theo pháp luật, theo uỷ quyền). Người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh người được đại diện. Các quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân.
4.2. Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
Tự nguyện là tự do định đoạt ý chí, không bị ép buộc, dọa nạt, lừa dối và không bị người khác áp đặt ý chí. Hợp đồng sẽ bị cho là vô hiệu nếu việc xác lập không dựa trên nguyên tắc tự nguyện như: vô hiệu do giả tạo; do nhầm lẫn; do bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép; do xác lập tại thời điểm mà không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
4.3. Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
- Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
- Các bên tự do thỏa thuận với nhau về mục đích hướng đến cũng như các nội dung theo luật định, có thể bổ sung thêm một số nội dung khác cho phù hợp. Tuy nhiên, đều cần dựa trên quy định của pháp luật và không làm trái với đạo đức xã hội.
4.4. Thỏa mãn điều kiện về hình thức bắt buộc của hợp đồng dân sự trong trường hợp luật có quy định
Ở một số hợp đồng giao dịch có quy định về hình thức: Hợp đồng phải được lập thành văn bản hay việc bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.
Ví dụ: Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về hiệu lực của hợp đồng được quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2015, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể giải đáp giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình giao kết hợp đồng trên thực tế diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
-
Gmail: [email protected]
-
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận