Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Việc nộp đơn, trình tự, thủ tục của đơn xin giảm án được coi là cần thiết để phạm nhân chấp hành xong hình phạt. Vậy, việc triển khai thủ tục này trên thực tế như thế nào?

1. Đương nhiên được xóa án tích

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

(1) Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015 này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại (2) và (3) mục này.

(2) Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

(3) Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại (2) mục này.

(4) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại (2) và (3) mục này.

2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Việc xóa án tích theo quyết định của Tòa án theo Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

(1) Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại (2) mục này.

(2) Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

(3) Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 quy định trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị thì:

Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại (2) mục 1 và (2) mục 2.

4. Thủ tục xóa án tích hiện hành

Thủ tục xóa án tích hiện hành theo Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn của người đương nhiên được xóa án tích, nếu xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 1, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Tư pháp là họ không có tiền án.
Trong các trường hợp quy định tại Điều 2 và Điều 3, việc xóa án tích do Toà án quyết định. Tội phạm phải nộp đơn lên tòa sơ thẩm và kèm theo ý kiến ​​của cơ quan hành chính thị trấn, quảng trường hoặc thị trấn nơi anh ta sinh sống, hoặc cơ quan, tổ chức nơi anh ta làm việc hoặc học tập.
Toà án cấp sơ thẩm chuyển hồ sơ xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của can phạm.
Viện kiểm sát cùng cấp phải có ý kiến ​​bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu do Toà án này chuyển đến và trả lại tài liệu cho Toà án này.
Nếu xét thấy có đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, chủ tọa phiên tòa sơ thẩm ra quyết định xóa án tích; nếu không đủ điều kiện thì không chấp nhận đơn xin giảm án tích.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc không cấp đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi văn bản quyết định cho cơ quan tố tụng hình sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan hành chính. phòng ban cấp xã, khu vực bầu cử quận, huyện, thị trấn nơi họ sinh sống hoặc nơi làm việc, học tập, cơ quan, tổ chức.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo