Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự có những điểm gì mới?

Trong quá trình tiến hành điều tra của các cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đóng vai trò quan trọng trong việc trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và phân công công việc. Việc tiến hành điều tra có diễn ra nhanh chóng, thuận lợi không là phụ thuộc rất lớn vào việc chỉ đạo của các chủ thể này. Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Để tìm hiểu nội dung của quy định, hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để được giải đáp thắc mắc.

Điều 36 bộ luật tố tụng hình sự

Điều 36 bộ luật tố tụng hình sự

I. Bộ luật tố tụng hình sự là gì?

Tố tụng hình sự là những trình tự, thủ tục để xem xét, đánh giá một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không, người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự không và một số vấn đề liên quan đến thi hánh án hình sự, bao gồm các giai đoạn tố tụng hình sự chính là: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự và thi hành bản án, quyết định của tòa án do pháp luật tố tụng hình sự quy định.

>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Khoản 1 Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Khoản 1 Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

II. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;

- Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

- Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.

Và khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.

Khi tiến hành tố tụng hình sự, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra;

- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này;

- Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;

- Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản.

- Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra;

- Kết luận điều tra vụ án;

- Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;

- Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.

Điều 36 bộ luật tố tụng hình sự

Điều 36 bộ luật tố tụng hình sự

Ngoài ra, căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này (cụ thể đã được nêu ở trên). Trừ quy định điểm b khoản 1 Điều này, tức là việc ra quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Đồng thời theo quy định này thì Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.

Căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Quy định như vậy của Bộ luật Tố tụng hình sự nhằm nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, những người đóng vai trò quan trọng trong việc giúp thúc đẩy quá trình điều tra diễn ra nhanh chóng bằng cách ra những quyết định phân công, tổ chức thực hiện và chỉ đạo điều tra hiệu quả, từ đó giúp đảm bảo quyền lợi của các bên trong vụ án hình sự.

III. Những điểm mới của nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.

Qua những nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì có thể chỉ ra những điểm mới so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Cụ thể, những điểm mới đó là:

- Thứ nhất, nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã được quy định cụ thể, rõ ràng hơn bằng việc bổ sung thêm nhiều quyền hạn cho Thủ trưởng Cơ quan điều tra hay cụ thể hóa quyền hạn của họ như cụ thể hóa quyền trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra thành trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra; hay bổ sung thêm quyền. Việc mở rộng nhiều nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo hướng lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt động của Cơ quan điều tra. Giúp cho việc điều tra được thống nhất trong công tác chỉ đạo giúp cho việc điều tra được diễn ra nhanh chóng.

- Thứ hai, khi tiến hành tố tụng hình sự thì nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra cũng được mở rộng và cụ thể hơn so với Bộ luật cũ như: quyền tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố... hay bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn quyết định bổ sung hay thay đổi quyết định khởi tố vụ án, quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can...

Ngoài ra, Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có bổ sung thêm quy định Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình để đảm bảo tính công bằng trong khi thực hiện nhiệm vụ.

IV. Điều 36. Hình phạt Cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự

Điều 36 bộ luật tố tụng hình sự

Điều 36 bộ luật tố tụng hình sự 

1. Điều 36. Cải tạo không giam giữ


1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.

Bình luận

Đây là một biện pháp hình phạt mang tính giáo dục và cải tạo, nhằm giúp người vi phạm có cơ hội hồi phục và trở thành thành viên có ích trong cộng đồng. Tuy biện pháp này nhấn mạnh sự cải tạo hơn là trừng phạt. Biện pháp cải tạo không bao gồm giam giữ và có những điểm quan trọng sau:

Khoảng thời gian áp dụng: Từ 6 tháng đến 3 năm, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Mức hình phạt cụ thể sẽ khác nhau, nhưng không thấp hơn 6 tháng và không vượt quá 3 năm. Nếu thời gian cải tạo dưới 6 tháng, thường sẽ áp dụng hình phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền; và nếu trên 3 năm, hình phạt tù có thời hạn sẽ được áp dụng.

Điều kiện áp dụng: Dành cho các tội phạm không nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng nhưng người vi phạm có nơi làm việc ổn định hoặc cư trú rõ ràng. Mục tiêu là không cần thiết phải cách ly người vi phạm ra khỏi xã hội.

Yếu tố quan trọng: Quyết định có cần cách ly người vi phạm khỏi xã hội chủ yếu dựa vào sự xem xét từ phía Hội đồng xét xử, bao gồm Thẩm phán và hội thẩm. Điều này tạo ra một khía cạnh tương đối tùy cảm tính, dẫn đến sự thất nhất định trong áp dụng biện pháp này.

Người giám sát: Cơ quan hoặc tổ chức mà người vi phạm làm việc, học tập, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú sẽ có trách nhiệm giám sát và giáo dục, với sự hỗ trợ của gia đình. Tòa án sẽ quyết định cụ thể người nào sẽ giám sát người vi phạm sau khi xét xử. Gia đình có vai trò hỗ trợ trong việc giám sát và giáo dục.

Nhiệm vụ: Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định về cải tạo không giam giữ và chịu khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để đóng góp vào quỹ nhà nước. Khấu trừ này sẽ được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể miễn khấu trừ, nhưng phải giải thích rõ lý do trong bản án.

So với luật hình sự trước đây, việc khấu trừ thu nhập đã được quy định chi tiết hơn, với việc thực hiện khấu trừ hàng tháng. Luật cũng quy định không áp dụng khấu trừ đối với phụ nữ mang thai, đang nuôi con dưới 6 tháng tuổi, người già yếu, người bệnh nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Bổ sung, luật cũng quy định việc người không có việc làm hoặc mất việc trong thời gian chấp hành án phải thực hiện công việc lao động phục vụ cộng đồng, không quá 4 giờ mỗi ngày và không quá 5 ngày trong tuần.

Luật này được đánh giá là tiến bộ hơn so với quy định trước đây, giúp giảm bớt sự bất công. Điều này đảm bảo rằng việc áp dụng biện pháp cải tạo không giam giữ được thực hiện công bằng, bất kể tình hình việc làm và thu nhập của người vi phạm.

Một vài điểm lưu ý:

Thời gian tạm giữ hoặc tạm giam trước đây sẽ được tính vào thời gian áp dụng biện pháp cải tạo không giam giữ, với tương ứng 1 ngày tạm giữ hoặc tạm giam bằng 3 ngày cải tạo không giam giữ.

Biện pháp lao động phục vụ cộng đồng không áp dụng đối với phụ nữ mang thai, đang nuôi con dưới 6 tháng tuổi, người già yếu, người bệnh nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

Trên đây là toàn bộ bài viết giới thiệu về nội dung của Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nội dung bài viết có giới thiệu về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được quy định như thế nào trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và quy định đó có điểm gì mới so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Nếu trong quá trình tìm hiểu, quý bạn đọc còn có vấn đề cần giải đáp thắc mắc hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do ACC cung cấp, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://accgroup.vn/ để được tư vấn giải đáp thắc mắc một cách chi tiết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo