Anh trai tôi và một người hàng xóm có xảy ra mâu thuẫn, anh trai tôi trong lúc tranh cải không kiềm chế được bản thân anh trai tôi đã đánh và xô ngã người này làm người này bị chấn thương phần mềm ở vùng đầu, rảy 2 cây răng cửa và gãy một cánh tay khi té ngã. Gia đình tôi có bồi thương các tổn thất cho phía bên hàng xóm (có chứng từ đầy đủ) và phía hàng cũng đồng ý bỏ qua không khởi kiện. Tuy nhiên không hiểu vì lý do gì phía hàng xóm lại khởi kiện chúng tôi ra Toà và Toà án tuyên xử anh tôi 02 năm tù về tội cố ý gây thương tích. Gia đình tôi không đồng ý với bản án của cấp sơ thẩm và muốn kháng cáo. Vậy tôi có quyền làm đơn kháng cáo hay không và thủ tục như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật ACC, về trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
người có quyền kháng cáo
Điều 331 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo bản án chưa có hiệu lực pháp luật trong vụ án hình sự.
Pháp luật quy định cụ thể đối với việc này là như thế nào, để giải thích cho quy định pháp luật nêu trên chúng tôi – Công ty Luật ACC có bài viết cụ thể như sau:
1. Quyền kháng cáo là gì?
Việc kháng cáo của người có quyền kháng cáo là một trong những cơ sở pháp lý làm phát sinh thủ tục xét xử phút thẩm vụ án hình sự. Quyền kháng cáo là quyền tố tụng được pháp luật Việt Nam ghi nhận và đảm bảo thực hiện để chủ thể có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình đối với phán quyết của Toà án trong bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
2. Ai là người có quyền kháng cáo trong vụ án hình sự?
Căn cứ theo quy định tại Điều 331 Bộ Luật Tố tung hình sự 2015, những người sau đây có quyền yêu cầu kháng cáo bản án Sở thẩm, quyết định Sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà họ không đồng tình:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Toà án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
3. Thời hạn kháng cáo
Pháp luật Tố tụng hình sự quy định như thế nào về thời hạn kháng cáo?
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên Toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản bán được niêm yết theo quy định của pháp luật.
- thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
(Điều 333. Thời hạn kháng cáo BLTTHS 2015)
Vậy ngày kháng cáo được xác định như thế nào?
- Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính diễn thông (Bưu điện) thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữa thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại giam, Trưởng nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày tháng nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
- Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Toà án thì ngày kháng cáo là ngày Toà án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Toà án thì ngày kháng cáo là ngày Toà án lập biên bản về việc kháng cáo.
(khoản 3 Điều 333 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015)
Lưu ý: Nếu quá thời hạn kháng cáo theo luật định mà người có quyền kháng cáo không có đơn gửi đến Toà án cấp phúc thẩm thì coi như bị mất quyền kháng cáo và bản sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo.
Trừ trường hợp người có quyền kháng cáo có căn cứ cho rằng việc kháng cáo quá hạn là do những trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng thì kháng cáo được chấp nhận.
4. Thủ tục kháng cáo
Thủ tục kháng cáo được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 332 BLTTHS 2015 thì thủ tục kháng cáo được quy định như sau:
- Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Toà án đã xét xử sơ thẩm hoặc Toà án cấp phút thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam thì người có thẩm quyền Trại tạm giam phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Hoặc người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Toà án và Toà án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 BLTTHS 2015.
Nội dung kháng cáo:
Đơn kháng cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng năm làm đơn kháng cáo;
- Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
- Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Đồng thời kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh việc kháng cáo là có căn cứ.
Theo như các quy định nêu trên thì người có quyền kháng cáo là anh của bạn hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật cho anh của bạn mới có quyền kháng cáo.
Trên đây thông tin về quy định pháp luật liên quan đến vấn đề người có quyền kháng cáo tại Điều 331 BLTTHS 2015 Công ty ACC gửi đến quý khách tham khảo. Nếu cần giải đáp cụ thể hơn quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp qua các kênh sau:
- Tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900.3330
- Zalo: 0846.96.79.79
- Mail: [email protected]
Nội dung bài viết:
Bình luận