Luật Công an Nhân dân năm 2005 được ban hành ngày 29/11/2005. Chính thức có hiệu lực ngày 01/07/2006.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Lí do hết hiệu lực: Bị hết hiệu lực bởi Luật 73/2014/QH13 Công an nhân dân
Hãy cùng ACC tìm hiểu Điều 3 Luật công an nhân dân 2005 thông qua bài viết dưới đây.

1. Sự cần thiết phải xây dựng Luật công an nhân dân
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng và Nhà nước ta từng bước xây dựng và củng cố các công cụ chuyên chính, trong đó có lực lượng Công an nhân dân. Từ đó đến nay, Công an nhân dân đã được xây dựng thành lực lượng vũ trang trọng yếu, nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, góp phần quan trọng để ổn định và phát triển đất nước.
Trong những năm qua, thể chế hoá các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tạo lập cơ sở pháp lý để xây dựng tổ chức, bảo đảm hoạt động và thực hiện chính sách đối với Công an nhân dân như: Luật An ninh quốc gia; Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật Phòng, chống ma tuý; Luật phòng cháy, chữa cháy; Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam; Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam; Pháp lệnh tình báo; Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước; Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Pháp lệnh thi hành án phạt tù; Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, các nghị định về tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an như: Nghị định số 250/CP ngày 12/6/1981, Nghị định số 37/1998/NĐ-CP ngày 09/6/1998, Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 v.v...
Tuy nhiên, cho đến nay, nhiều quan điểm, đường lối, chính sách mới của Đảng về lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng Công an nhân dân vẫn chưa được thể chế hoá đầy đủ và đồng bộ. Các vấn đề như hàm, cấp, chế độ phục vụ, chính sách đối với Công an nhân dân và các biện pháp công tác công an vẫn chưa được Quốc hội quy định thành luật.Bên cạnh đó, quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra nhiều thách thức mới đối với công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa cũng đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả các mặt công tác Công an. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng Luật Công an nhân dân là hết sức cần thiết.
Thực hiện Nghị quyết số 19/1998/QH10 ngày 02/12/1998 của Quốc hội Khoá X, Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội khoá XI, Chính phủ đã giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ... nghiên cứu, xây dựng Dự ánLuật Công an nhân dân. Dự án Luật Công an nhân dân đã được xây dựng, chỉnh lý nhiều lần, tiếp thu ý kiến tham gia của các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan chuyên môn và đại biểu Quốc hội.
2. Quan điểm xây dựng công an nhân dân
Luật Công an nhân dân được xây dựng dựa trên những quan điểm sau:
a. Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, của các cơ quan, tổ chức và mọi công dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt.
b. Thể chế hoá đường lối, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta đối với lực lượng Công an nhân dân, xây dựng Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu, nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
c. Thể hiện rõ bản chất giai cấp, tính Đảng, tính nhân dân của Công an nhân dân, xác định mối quan hệ phối hợp giữa Công an nhân dân với cơ quan, tổ chức và công dân nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
d. Quán triệt quan điểm cải cách hành chính, cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta; kế thừa, phát triển các quy phạm pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân từ ngày thành lập đến nay để xác định các nguyên tắc pháp lý bảo đảm cho hoạt động của Công an nhân dân phù hợp với tình hình mới.
đ. Công an nhân dân có đặc thù về tổ chức và hoạt động, do đó, phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, trang bị và các bảo đảm cần thiết khác để lực lượng này hoàn thành nhiệm vụ.
e. Tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm tốt của các nước trong lĩnh vực phân định tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự để đưa ra các quy định phù hợp với điều kiện Việt Nam.
3. Nội dung của Luật công an nhân dân 2005
1. Cơ cấu, bố cục của Luật Công an nhân dân
Luật Công an nhân dân gồm 7 chương, 43 điều, cụ thể như sau:
- Chương I. Những quy định chung: gồm 13 điều (từ Điều 1 đến Điều 13) quy định về: phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; vị trí, chức năng của Công an nhân dân (CAND); nguyên tắc tổ chức, hoạt động của CAND; tuyển chọn công dân vào CAND; công dân phục vụ có thời hạn trong CAND; chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức CAND; xây dựng CAND; giám sát hoạt động của CAND; ngày truyền thống của CAND; quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với CAND; chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ CAND.
- Chương II. Nhiệm vụ và quyền hạn của CAND: gồm 3 điều (từ Điều 14 đến Điều 16) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của CAND; nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng An ninh nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
- Chương III. Tổ chức của CAND: gồm 3 điều (từ Điều 17 đến Điều 19) quy định về hệ thống tổ chức của CAND; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của CAND; chỉ huy trong CAND.
- Chương IV. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND: gồm 11 điều (từ Điều 20 đến Điều 30) quy định về: phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; hệ thống chức vụ cơ bản trong CAND; hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan CAND; thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ trong CAND; điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; biệt phái sĩ quan CAND; hạn tuổi phục vụ của sĩ quan CAND; nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND không được làm.
- Chương V. Bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với CAND: gồm 9 điều (từ Điều 31 đến Điều 39) quy địnhvề bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của CAND; trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của CAND; trang phục, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh CAND; chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; tiền lương, phụ cấp và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; chăm sóc sức khoẻ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND và gia đình; chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND; chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong CAND; quyền, nghĩa vụ và chế độ, chính sách đối với công nhân, viên chức CAND.
- Chương VI. Khen thưởng và xử lý vi phạm: gồm 2 điều (Điều 40 và Điều 41) quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức CAND và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Chương VII. Điều khoản thi hành: gồm 2 điều (Điều 42 và Điều 43) quy định về hiệu lực thi hành (Luật Công an nhân dân có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006) và hướng dẫn thi hành Luật.
4. Điều 3 Luật Công an Nhân dân năm 2005
Căn cứ Điều 3 Luật Công an nhân dân 2005 quy định về Giải thích từ ngữ . Cụ thể:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, hạ sĩ quan.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động trong Công an nhân dân, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp uý, hạ sĩ quan.
5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn là công dân Việt Nam được tuyển chọn vào phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn 3 năm, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
6. Công nhân, viên chức là người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được Nhà nước phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
7. Biện pháp nghiệp vụ là các biện pháp công tác của Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Trên đây là bài viết về Điều 3 Luật Công an Nhân dân năm 2005 - Công ty Luật ACC mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận