Điều 29 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015 gồm 9 Phần, 36 Chương, 510 Điều, có hiệu lực thi hành từ kể ngày 01 tháng 7 năm 2016. Mời bạn tham khảo bài viết sau để biết thêm về: Điều 29 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Phối hợp hoạt động hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
Điều 29 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

1. Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có hiệu lực khi nào?

Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015 gồm 9 Phần, 36 Chương, 510 Điều, có hiệu lực thi hành từ kể ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Bộ luật Tố tụng hình sự với 510 điều chia làm 9 phần, 36 chương; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Theo đó BLTTHS số 19/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày BLTTHS năm 2015 có hiệu lực; Bộ luật TTHS 2015 cũng đã bãi bỏ quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật luật sư số 65/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 20/2012/QH13.
BLTTHS năm 2015 có nhiều quy định mới (số điều luật tăng thêm 154 điều, bổ sung 176 điều mới, sửa đổi 317 điều, giữ nguyên 17 điều, bãi bỏ 26 điều) với một số vấn đề chính sau đây:- Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính tư pháp; tăng quyền, trách nhiệm cho Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán.- Mở rộng diện người tham gia tố tụng; bổ sung diện người tham gia tố tụng, một số cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra; quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của cấp trưởng, cấp phó các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.- Bổ sung quyền của những người tham gia tố tụng theo hướng mở rộng hơn diện người tham gia tố tụng- Điều chỉnh khái niệm chứng cứ, nguồn, thu thập chứng cứ; xử lý chặt chẽ hơn về vật chứng.

Ngoài ra, BLTTHS năm 2015 cũng quy định về rút ngắn thời hạn tạm giam, việc gia hạn tạm giam cùng nhiều bổ sung về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử trong vụ án hình sự...

Theo Nghị quyết số 110/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội khóa XIII (NQ 110/2015), kể từ ngày 01/7/2016 thì BLTTHS năm 2015 có hiệu lực:

1. Đối với những vụ án do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án đang thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự số 19/2003/QH11 (sau đây gọi là BLTTHS năm 2003) nhưng đến ngày 01/7/2016 chưa kết thúc thì thẩm quyền giải quyết tiếp tục được áp dụng theo quy định của BLTTHS năm 2003 cho đến khi kết thúc vụ án, còn các vấn đề khác được thực hiện theo quy định của BLTTHS năm 2015.

2. Đối với những tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đang trong quá trình kiểm tra, xác minh nhưng đến ngày 01/7/2016 chưa kết thúc thì thời hạn giải quyết được tính theo thời hạn của BLTTHS năm 2015.

3. Đối với những bị can, bị cáo đang bị tạm giam theo quy định của BLTTHS năm 2003 nhưng đến ngày 01/7/2016 không được tạm giam theo quy định của BLTTHS năm 2015 hoặc thời hạn tạm giam vượt quá thời hạn theo quy định của BLTTHS năm 2015 thì Viện Kiểm sát, Tòa án quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam đang áp dụng hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của BLTTHS năm 2015.

4. Đối với những vụ án hình sự do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đang tiến hành điều tra nhưng đến ngày 01/7/2016 chưa kết thúc điều tra thì thời hạn điều tra được thực hiện theo quy định của BLTTHS năm 2015.

5. Đối với những vụ án hình sự đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục rút gọn nhưng đến ngày 01/7/2016 chưa kết thúc điều tra, chưa quyết định việc truy tố hoặc chưa đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm thì thời hạn điều tra, truy tố, xét xử được tính theo thời hạn của BLTTHS năm 2015.

Đối với những bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01/7/2016 và thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 456 của BLTTHS năm 2015 nhưng kể từ ngày 01/7/2016 mới xét xử thì áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định của BLTTHS năm 2015 để giải quyết.

6. Đối với những vụ án hình sự đã xét xử sơ thẩm theo quy định tại BLTTHS năm 2003 mà có kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01/7/2016 nhưng kể từ ngày 01/7/2016 mới xét xử phúc thẩm thì áp dụng BLTTHS năm 2015 để giải quyết.

Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại BLTTHS năm 2003 mà có kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01/7/2016 nhưng chưa giải quyết hoặc kể từ ngày 01/7/2016 mới có kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng BLTTHS năm 2015 để giải quyết.

7. Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận người bào chữa theo quy định của BLTTHS năm 2003 thì người bào chữa tiếp tục sử dụng cho đến khi kết thúc việc bào chữa.

8. Tòa án tiếp tục áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án và các chi phí tố tụng khác cho đến khi có quy định mới của cơ quan có thẩm quyền.

2. Điều 29 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự

Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.

3. Nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự

Đây là nguyên tắc hiến định được ghi nhận tại Hiếp pháp nước Việt Nam năm 2013 và được ghi nhận trong Bộ luật tố tụng hình sự với tư cách là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự. Nguyên tắc này có ý nghĩa chính trị – xã hội và thực tiễn rất to lớn. Một mặt nó thể hiện sự bình đẳng giữa những dân tộc khác nhau, và mặt khác, bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công khai.

Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Quy định này bảo đảm cho hoạt động tố tụng hình sự được tiến hành chính xác và thống nhất trong cả nước. Tiếng Việt là quốc ngữ, là ngôn ngữ phổ thông được dùng trong giao dịch chính thức của các cơ quan nhà nước, của các tổ chức xã hội, được dùng trong các quyết định, biên bản, giấy tờ của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, trong việc xét hỏi, thẩm vấn, đánh giá chứng cứ, giám định…, vì vậy trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì tiếng nói và chữ viết phải là tiếng Việt. Quy định này thể hiện Việt Nam là một quốc gia thống nhất, có một hệ thống pháp luật thống nhất và áp dụng pháp luật thống nhất.

Theo đó, người tiến hành và tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình. Quy định này tạo điều kiện cho người tiến hành và tham gia tố tụng hình sự khả năng tích cực tham gia vào việc xem xét, giải quyết vụ án và ở nghĩa đầy đủ nhất sử dụng được các quyền mà pháp luật giành cho họ thực hiện các nghĩa vụ của mình. Các công dân được dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước các cơ quan tiến hành tố tụng thì dễ dàng tiến hành những tình tiết, sự việc của vụ án, có khả năng sử dụng tất cả các phương tiện để tự bào chữa. Đó cũng là một trong những điều kiện để Toà án xác định chân lý khách quan về vụ án, của việc ra quyết định hợp pháp và có căn cứ, đồng thời có ý nghĩa giáo dục và phòng ngừa rất lớn đối với mọi người tham gia phiên toà xét xử.

Việc sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trong tố tụng hình sự không chỉ áp dụng cho những người dân tộc sống trên đất nước Việt Nam mà còn áp dụng đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam khi họ tham gia tố tụng.

Trong trường hợp người tham gia tố tụng dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình cần phải có phiên dịch. Họ có quyền thông qua người phiên dịch tìm hiểu hổ sơ, tham gia vào các hoạt động tố tụng và phát biểu trong phiên toà bằng tiếng nói của dân tộc mình. Các cơ quan tiến hành tố tụng phải đảm bảo điều kiện để họ thực hiện quyền dùng tiếng nói và chữ viết mà họ thông thạo.

Các văn bản theo luật cần phải tống đạt cho những người tham gia tố tụng phải được dịch ra ngôn ngữ dân tộc mà người đó sử dụng.

Trên đây là một số thông tin về Điều 29 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 - Công ty Luật ACC, mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (321 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo