Điều 27 Luật Điện Lực 2004 chi tiết - Công ty Luật ACC

Điện lực giúp cho cuộc sống của con người trở nên tiện lợi hơn, song điện cũng là tác nhân tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ gây tai nạn nguy hiểm nếu không quản lý, sử dụng an toàn. Để giảm thiểu những vấn đề tiêu cực trong điện lực, Việt Nam cũng đưa ra Luật  Điện Lực 2004. Vậy quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được quy định ra sao?

1. Quy định pháp luật về Ngừng, giảm mức cung cấp điện tại Luật Điện lực 2004

Điều 27. Ngừng, giảm mức cung cấp điện

1. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin khác.

2. Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.

3. Trường hợp đơn vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trái các quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bên mua điện không thực hiện đúng các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện.

2. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp và không khẩn cấp

Trường hợp khẩn cấp

Điều 6 Thông tư 30/2013/TT-BCT quy định bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong các trường hợp sau:

– Do có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.

– Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.

– Do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa sự an toàn của hệ thống điện.

– Do sự kiện bất khả kháng.

Trường hợp không khẩn cấp:

- Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện, điều hoà, hạn chế phụ tải do thiếu nguồn điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch;

- Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình;

- Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện.

3. Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp

Khi xảy ra một trong các trường hợp mà theo đó bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp theo quy định, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp, sau đó thực hiện các công việc sau:

– Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.

– Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội dung: xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp.

– Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.

– Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa sự an toàn của hệ thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.

– Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp để cấp điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.

4. Báo cáo đột xuất

– Khi xảy ra sự cố nghiêm trọng dẫn đến phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trên diện rộng trong hệ thống điện quốc gia, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực bằng thư điện tử (Email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.

– Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong trường hợp sự cố lưới điện truyền tải từ 220kV trở lên hoặc sự cố các trạm biến áp 110kV có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho một khu vực, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Sở Công Thương các tỉnh bị ngừng, giảm cung cấp điện bằng thư điện tử (Email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.

– Bên bán điện có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực hoặc Sở Công Thương tại địa phương.

– Báo cáo đột xuất phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

  • Địa điểm ngừng cấp điện hoặc giảm mức cung cấp điện;
  • Lý do ngừng cấp điện hoặc giảm mức cung cấp điện;
  • Thời gian bắt đầu ngừng cấp điện hoặc giảm mức cung cấp điện;
  • Thời gian dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo đảm mức cung cấp điện bình thường.

Trên đây là các thông tin về Điều 27 Luật Điện Lực 2004 chi tiết - Công ty Luật ACC mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo