Phân tích chi tiết Điều 202 Luật Đất đai 2013 mới nhất

Phân Tích Chi Tiết Điều 202 Luật Đất đai 2013

Đất đại thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu nên nhà nước có thẩm quyền định đoạt về đất đai, thời hạn sử dụng đât, hạn mức sử dụng đất...đặc biệt là hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013. Trong bài viết này, Công ty luật ACC sẽ Phân tích Điều 202 Luật Đất đai 2013 một cách cụ thể và chi tiết.

1. Quy định pháp luật Điều 202 Luật Đất đai 2013

Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai, cụ thể như sau:
"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Điều luật trên được hướng dẫn bởi Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.

2. Phân tích chi tiết Điều 202 Luật Đất đai 2013 mới nhất 

- Khái niệm: Hòa giải là việc thuyết mục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ôn thỏa. Hòa giải giúp các bên hiểu lẫn nhau, đưa tranh chấp không vượt quá giới hạn nghiêm trọng, góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí khi theo đuổi vụ kiện. Chính vì vậy mà nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai với nhau một cách thiện chí, có lợi cho cả đôi bên. Hòa giải có thể diễn ra giữa các bên tranh chấp hoặc có thể có sự tham gia của bên thứ ba (hòa giải viên hoặc trọng tài). Đối với tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp không hòa giải được thì có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Việc hòa giải khi có tranh chấp đất đai là không bắt buộc. Các bên hoàn toàn có thể kiện ra tòa để giải quyết mà không bắt buộc phải trải qua bước hòa giải trước đó.
- So với Luật Đất đai năm 2003 thì Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 2014/NĐ-CP có nhiều sửa đổi, bổ sung về chế định này:
+ Thứ nhất, sửa đổi quy định thời hạn hòa giải không quá 45 ngày (Luật Đất đai năm 2003 quy định là 30 ngày), kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc tăng thời gian hòa giải là để tạo điều kiện cho các bên có thêm thời gian thương lượng.
+ Thứ hai, bổ sung quy định về trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện hòa giải. Theo đó, khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất; Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải; và tổ chức cuộc họp hòa giải.
+ Thứ ba, sửa đổi, bổ sung quy định kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải, thành phần tham dự hòa giải, tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Thứ tư, bổ sung quy định sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành, thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
+ Thứ năm, bổ sung quy định trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành, mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, thì ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Có thể thấy rằng, quy định về hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003 thì tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên tham gia hòa giải, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các chủ thể xảy ra tranh chấp.

 

Trên đây là toàn bộ Phân tích chi tiết Điều 202 Luật Đất đai 2013 mới nhất về hòa giải tranh chấp đất đai. Trong quá trình cần tìm hiểu và áp dụng các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý thì vui lòng liên hệ với Công ty luật ACC qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo