Điều 18 Luật Quảng Cáo Năm 2012

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân. Bài viết dưới đây chúng tôi giới thiệu đên bạn đọc những quy định về tiếng nói chữ viết trong quảng cáo theo đúng quy định tại điều 18 luật quảng cáo 2012. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Điều 18 Luật Quảng Cáo Năm 2012

Điều 18 Luật Quảng Cáo Năm 2012

1. Quy định về phương tiện quảng cáo 2022

Phương tiện quảng cáo là hệ thống công cụ (kênh), có chức năng truyền tải thông điệp quảng cáo đến đối tượng nhận tin mục tiêu. Phương tiện quảng cáo là yếu tố thu hẹp khoảng cách giữa đối tượng nhận tin mục tiêu với doanh nghiệp.Theo quy định tại điều 17 luật quảng cáo 2012 thì có những phương tiện quảng cáo sau:

Báo chí.Phương tiện quảng cáo báo chí là những kênh thông tin truyền tải thông điệp quảng cáo trên các loại hình báo chí khác nhau như : báo giấy, tạp chí, báo mạng,…

Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.

Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.

Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.

Phương tiện giao thông.

Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.

Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.

Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.

2. Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo

Tiếng nói và chữ viết trong quảng cáo theo Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 có quy định như sau:

Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:

Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;

Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.

Như vậy, sản phẩm quảng cáo phải có nội dung bằng tiếng việt, trừ một số nội dung được thể hiện bằng tiếng nước ngoài theo quy định trên.

3. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo

Khi thực hiện quảng cáo thì nội dung quảng cáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.

Chính phủ quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.

4. Điều kiện quảng cáo theo quy định hiện nay

Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt. Theo quy định tại Điều 3 và Điều 12 Nghị định 181/2013/NĐ-CP thì:

Nội dung quảng cáo thuốc phải phù hợp với các tài liệu sau đây:

Giấy phép lưu hành tại Việt Nam;

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt;

Chuyên luận về thuốc đã được ghi trong Dược thư Quốc gia hoặc trong các tài liệu về thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất công nhận.

Quảng cáo thuốc phải có các nội dung sau đây:

Tên thuốc theo quyết định cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam;

Tên hoạt chất của thuốc:

Thuốc tân dược dùng tên theo danh pháp quốc tế;

Thuốc có nguồn gốc dược liệu dùng tên theo tiếng Việt, trường hợp tên dược liệu ở Việt Nam chưa có thì dùng theo tên nguyên bản nước xuất xứ kèm tên la-tinh.

Chỉ định của thuốc;

Chống chỉ định hoặc các khuyến cáo cho các đối tượng đặc biệt như người có thai, người đang cho con bú, người già, trẻ em, người mắc bệnh mãn tính;

Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;

Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”.

Quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và e Khoản 2 Điều 3 Nghị định 181/2013/NĐ-CP. Nếu thành phần thuốc có từ 03 hoạt chất trở lên thì tùy theo thời lượng phát sóng, có thể đọc tên hoạt chất chính hoặc đọc tên chung các vitamin, khoáng chất, dược liệu.

Quảng cáo thuốc trên phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đáp ứng đủ nội dung quy định tại các điểm a, b, đ và e Khoản 3 Điều này.

Các chỉ định không được đưa vào nội dung quảng cáo thuốc bao gồm:

Chỉ định điều trị bệnh lao, bệnh phong;

Chi định điều trị bệnh lây qua đường tình dục;

Chỉ định điều trị chứng mất ngủ kinh niên;

Các chỉ định mang tính kích dục;

Chỉ định điều trị bệnh ung thư, bệnh khối u;

Chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh rối loạn chuyển hóa tương tự khác.

Thông tin, hình ảnh cấm sử dụng trong quảng cáo thuốc bao gồm:

Hình ảnh người bệnh;

Sơ đồ tác dụng của thuốc mà chưa được nghiên cứu, đánh giá;

Hình ảnh, tên của thầy thuốc để giới thiệu thuốc.

Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;

Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau đây:

Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về dược;

Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế (nếu có).

Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây:

Tên mỹ phẩm;

Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;

Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;

Các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế .

Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.

Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều 4 Nghị định 181/2013/NĐ-CP.

Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;

Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật quảng cáo 2012 phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sản phẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;

Nội dung quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ phải có các nội dung sau đây:

Tên sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ;

Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;

Nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có các nội dung sau đây:

Tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm;

Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

Quảng cáo thực phẩm chức năng phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 181/2013/NĐ-CP và các nội dung sau đây:

Tác dụng chính và các tác dụng phụ (nếu có);

Khuyến cáo “Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”.

Không được quảng cáo thực phẩm chức năng gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.

Quảng cáo thực phẩm chức năng trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều Điều 5 Nghị định 181/2013/NĐ-CP.

Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của pháp luật;

Nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây:

Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép hoạt động;

Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp phép.

Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;

Nội dung quảng cáo trang thiết bị y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do đối với trang thiết bị sản xuất trong nước hoặc Giấy phép nhập khẩu đối với trang thiết bị nhập khẩu.

Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:

Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, hãng sản xuất, nước sản xuất;

Tính năng, tác dụng, hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có);

Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;

Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm;

Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.

5. Yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt

Việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy định từ Điều 3 đến Điều 11  Nghị định 181/2013/NĐ-CP chỉ thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo.

Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương có trách nhiệm xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc theo phân cấp thẩm quyền xác nhận theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về yêu cầu xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều 12  Nghị định 181/2013/NĐ-CP phải có văn bản xác nhận nội dung quảng cáo. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Chính phủ quy định điều kiện quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt khác khi có phát sinh trên thực tế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về những quy định về tiếng nói chữ viết trong quảng cáo theo đúng quy định tại điều 18 luật quảng cáo 2012. Nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo