Để xây dựng đội ngũ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh, làm nòng cốt xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam năm 1999.
1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Căn cứ Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam năm 1999:
"Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng."
https://accgroup.vn/luat-si-quan-quan-doi-nhan-dan-viet-nam-1999-so-16-1999-qh10/
2. Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam năm 1999.
Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam năm 1999 quy định về thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ như sau:
"1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có ba điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu uý lên Trung uý 2 năm;
Trung uý lên Thượng uý 3 năm;
Thượng uý lên Đại uý 3 năm;
Đại uý lên Thiếu tá 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá 4 năm;
Thăng quân hàm cấp Tướng không quy định thời hạn.
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
Trong thời chiến, thời hạn xét thăng quân hàm có thể được rút ngắn theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Sĩ quan lập công đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc."
3. Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn
1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;
2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên.
4. Kéo dài thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan
Sĩ quan đến thời hạn xét thăng quân hàm mà chưa đủ điều kiện thì được xét thăng quân hàm vào những năm tiếp theo, nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; nếu hết thời hạn đó vẫn không được thăng quân hàm thì thôi phục vụ tại ngũ.
Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất một năm.
Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam năm 1999. Chúng tôi hy vọng có thể giúp cho quý bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu thông tin về Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam năm 1999 . Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào thắc mắc hay có nhu cầu cần hỗ trợ, giải đáp tư vấn, vui lòng liên hệ:
- Zalo: 0846967979
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận