Điều 143 Luật Tố tụng hành chính

H87gNvdfhuEWm8oWxcgXxWt1EdQlqhwWaidPl7CQ4lriigw2K7pr31hLpbph9ZFptTMGrrx9YcKN72zxl5itaXOPCyfje_JL2GgpHB-93vvRfHD9zUup_u6HZyEMpbAfP_uS6Rhqq5a_i7HniobeIw

Trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính, trong một số trường hợp Tòa án có thể ban hành quyết đình chỉ giải quyết để đảm bảo vụ án được giải quyết toàn diện, đúng pháp luật. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính có thể bị đương sự kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Bài viết dưới đây cung cấp những thông tin về quy định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính tại điều 143 Luật tố tụng hành chính 2015.

1. Khái niệm về đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

Đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là việc quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng của các cơ quan tố tụng về vụ án hành chính đối với bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Vụ án nếu đã có quyết định đình chỉ thfi không được phục hồi điều tra, truy tố hay xét xử.

Đình chỉ giải quyết vụ án hành chính diễn ra trong các giai đoạn sau của quá trình tố tụng:

+ Đình chỉ vụ án trong gia đoạn truy tố

+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm

+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm

+ Đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm.

Tìm hiểu luật tố tụng hành chính và toàn bộ điểm mới đáng chú ý trong bài viết Luật tố tụng hành chính 2015.

2. Phân tích điều 143 Luật tố tụng hành chính 

a) Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

Trong quá trình giải quyết vụ án người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ tố tụng gắn liền với quyền của họ theo quy định của pháp luật không được chuyển giao lại cho những người thừa kế, khi đó chủ thể tham gia tố tụng không còn tồn tại và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án Hành chính.

Trong quá trình giải quyết vụ án mà người khởi kiện là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản thì sẽ làm chấm dứt tư cách pháp lý, chấm dứt mọi hoạt động trên thực tế và chấm dứt quyền, nghĩa vụ của của cơ quan, tổ chức đó.

b) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;

Theo điều 8 Luật tố tụng hành chính 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện, thực hiện các quyền tố tụng khác của mình theo quy định của Luật này. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;

c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;

Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Trong trường hợp người khởi kiện không đóng tiền tạm ứng án phí, chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác thì tòa án tạm đình chỉ vụ án.

Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;

d) Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;

đ) Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án đình chỉ vụ án trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

e) Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;

Trong trường hợp người bị kiện hủy bỏ quyêt định hành chính, quyết định buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu thì tòa án ban hành quyết định đình chỉ vụ án.

g) Thời hiệu khởi kiện đã hết;

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện

h) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý.

3. Ý nghĩa của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

Theo quy định tại điều 143 Luật tố tung hành chính 2015 đình chỉ giải quyết vụ án hành chính được ban hành nhằm mục đích ngừng hoạt động tiến hành tố tụng của cơ quan có thẩm quyền do không thể tiếp tục tiến hành vì những lý do khách quan. Để cơ quan tố tụng thực hiện đúng quy định và vẫn đảm bảo được quyền lợi của đương sự và bị can thì người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng cần thực hiện nghiêm chỉnh quy định trên nhằm tránh những hậu quả rủi ro đáng tiếc. Nếu có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng thì bản án, quyết định được ban hành ra có thể bị huỷ nếu có đủ căn cứ chứng minh cho hành vi sai phạm.

4. Kháng cáo quyết định đình chỉ vụ án

4.1 Ai là người có quyền kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính?

Căn cứ theo điều 204 Luật tố tụng hành chính 2015, quy định về người có quyền kháng cáo bao gồm: đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự là người có quyền kháng cáo quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

4. 2 Thời hạn kháng cóa quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 điều 206 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.

- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

Trên đây là nội dung về điều 143 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về đình chỉ vụ án hành chính. Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc, khó khăn có thể liên hệ với công ty Luật ACC để được hỗ trợ, tránh các vấn đề ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của bạn.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo