Điều 14 Luật Giao thông đường bộ

Nhằm đảm bảo an toàn Giao thông Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định hết sức chặt chẽ về nguyên tắc vượt xe khi tham gia giao thông. Cùng với đó là các chế đi kèm hướng dẫn hết sức cụ thể và xử lý rất nghiêm đối với hành vi vượt xe sai quy định. Hãy cũng tìm hiểu về quy định tại Điều 14 Luật Giao thông đường bộ thông qua bài viết sau đây:

Capture

Điều 14 Luật Giao thông đường bộ

1. Thế nào gọi là vượt xe?

Chắc chắn rằng bất cứ ai trong chúng ta khi tham gia giao thông trên đường đều đã từng thực hiện hành vi vượt qua những xe khác một cách “bất đắc dĩ” khi phải chạy sau những xe đi trước chúng ta với vận tốc quá chậm mà lại không chịu nhường đường. Thế nhưng suy cho cùng, hành vi vượt xe “bất đắc dĩ” như vậy cũng vẫn là phạm luật, do đó nếu bị CSGT bắt thì bạn sẽ bị xử phạt. Vậy quy định khi vượt xe là thế nào, vượt ra sao là sai luật và nếu bị bắt thì sẽ bị xử phạt ra sao?

2. Những nguyên tắc cần phải tuân thủ khi muốn vượt xe

Trong những điều luật được quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ có quy định rõ ràng khi muốn vượt xe thì người điều khiển phương tiện phải thực hiện những nguyên tắc sau:

Điều 14 Luật Giao thông đường bộ quy định vể nguyên tắc vượt xe như sau:

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Như vậy, theo những quy định được nêu tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ thì khi vượt xe cần:

• Thực hiện báo hiệu bằng đèn hiệu hoặc còi; trong khu đông dân cư từ 22h đến 5h chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn hiệu.
• Người điều khiển phương tiện chỉ được thực hiện hành vi vượt khi không có chướng ngại vật ở phía trước; không có xe chạy ngược chiều nằm trong khoảng đường định vượt; xe chạy trước không có tín hiệu xin vượt xe khác và đã cho xe tránh về phía bên phải để nhường đường.
• Trong trường hợp có xe xin vượt, nếu đã đủ những điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ và cho xe đi sát về phía bên phải phần đường xe chạy để nhường đường cho xe xin vượt cho đến khi xe xin vượt đã vượt qua được; không được có những hành vi cản trở, gây trở ngại cho xe xin vượt.
• Trong khi vượt xe, xe phải vượt về phía bên trái phần đường; trừ những trường hợp đặc biệt sau thì phương tiện sẽ được vượt ở phía bên phải phần đường: Khi xe phía trước đã có tín hiệu đèn báo hiệu xin rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang lưu thông giữa đường và khi xe chuyên dụng đang làm việc ở phần đường mà không thể vượt bên trái được.

3. Những trường hợp không được vượt xe

• Người điều khiển phương tiện không đảm bảo dược các quy định về vượt xe: không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy phía trước mặt không có tín hiệu xin vượt xe khác và xe phải tránh về phía bên phải để nhường đường.
• Vượt xe trên cầu hẹp có một làn xe.
• Vượt xe ở những đoạn đường vòng, tại vị trí đầu dốc cầu và tại những vị trí hạn chế tầm nhìn gây nguy hiểm cho người khác.
• Vượt xe ở những nơi có đường giao nhau, nơi đường bộ giao nhau với đường sắt.
• Vượt xe nhưng điều kiện thời tiết hoặc điều kiện trên đường không đảm bảo được sự an toàn cho việc vượt xe.
• Khi thấy xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu báo hiệu ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

4. Trường hợp vượt xe sai quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Quy định xử phạt khi vượt sai luật đối với người điều khiển phương tiện xe mô-tô:
• Phạt từ 60.000 – 80.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện nếu có hành vi “Không có tín báo xin vượt trước khi thực hiện hành vi vượt xe”.
• Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện nếu có hành vi “Vượt xe ở phía bên phải trong các trường hợp không được phép vượt”.
• Phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vượt xe trong những trường hợp bị cấm vượt, trứ các hành vi vượt xe bên phải trong các trường hợp không được phép.

5. Quy định xử phạt khi vượt sai luật đối với người điều khiển phương tiện xe ô-tô

• Phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có hành vi: Vượt xe trong các trường hợp cấm vượt, vượt xe nhưng có không có tín hiệu báo trước xin vượt, vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép vượt, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều và được phân cách bằng vạch kẻ phân làn đồng thời xe chạy bên làn trái chạy chậm hơn xe chạy ở làn bên phải.
• Ngoài ra người điều khiển phương tiện xe ô-tô còn có khả năng bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong vòng hai (02) tháng.

Bài viết trên đây, Luật ACC đã làm rõ quy định về các nguyên tắc khi vượt xe được quy định tại Điều 14 Luật Giao thông đường bộ. Hy vọng rằng những thông tin trên của Luật ACC đã đem đến cho các bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích cho việc học thi bằng lái cũng như để lái xe sau này. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên giải đáp kịp thời mọi thắc mắc của quý khách hàng. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo