Điều 10 luật phí và lệ phí 2015

Luật phí và lệ phí năm 2015 ra đời đã trở thành một đạo luật quan trọng với ý nghĩa là bước ngoặt mới trong quản lý phí, lệ phí, tạo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn; phản ánh kịp thời, đầy đủ nguồn thu từ phí, lệ phí, khắc phục hạn chế trong quản lý nguồn thu từ phí, lệ phí; đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần thúc đẩy cải cách hành chính trong các ngành, lĩnh vực cung cấp dịch vụ có thu phí, lệ phí .Một trong những nội dung được quan tâm hàng đầu trong Luật này đó là Điều 10 liên quan đến vấn đề Miễn, giảm phí, lệ phí. .Vậy Điều 10 luật phí và lệ phí 2015 được hiểu và áp dụng như thế nào? Mời bạn cùng Luật ACC đi tìm hiểu nhé!

Điều 10 luật phí và lệ phí 2015

Điều 10 luật phí và lệ phí 2015

1. Phí và lệ phí là gì? 

- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015.
- Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015.

(Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015).

2. Nội dung quy định tại Điều 10 Luật phí và lệ phí 2015

Điều 10. Miễn, giảm phí, lệ phí

1. Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án.

3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền

Xem thêm: Luật phí và lệ phí 2015 số 97/2015/QH13

3. Phân tích các quy định về Miễn, giảm phí, lệ phí theo Điều 10 Luật phí và lệ phí 2015

Điều 10 Luật phí và lệ phí 2015 tập trung làm rõ hai vấn đề: đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí và thẩm quyền miễn, giảm phí, lệ phí.

Thứ nhất, đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí 

Đó là trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Quy định này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của nhà nước đến nhóm đối tượng đặc biệt, hoàn toàn phù hợp với yêu cẩu thực tiễn cũng như khả năng của nhóm đối tượng này. Chính sách miễn, giảm phí, lệ phí đem lại những nguồn lợi ích nhất định như một sự san sẻ gánh nặng của nhà nước với người dân khó khăn, những người xứng đáng.

Theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 250/2016/TT-BTC, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm; mức giảm đối với các khoản phí, lệ phí. Việc quyết định miễn, giảm, căn cứ vào:
Đối với khoản phí và lệ phí tòa án, Điều 12 và Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định các đối tượng sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

  • Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, BHXH; tiền bồi thường về TNLĐ, BNN; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  • Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  • Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  • Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Trường hợp người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

- Về thẩm quyền miễn, giảm phí, lệ phí. Để tăng cường phân cấp quản lý phí, lệ phí, Luật phí, lệ phí đã bổ sung thêm về thẩm quyền miễn, giảm phí, lệ phí. Theo đó, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền quy định miễn, giảm dối với án phí, lệ phí tòa án; Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền được phân cấp trong Danh mục phí, lệ phí.

4. Các hành vi bị cấm theo Luật phí và lệ phí 2015 

Ngoài ra, Luật Phí và lệ phí còn quy định nghiêm cấm và xử lý các hành vi vi phạm sau đây trong lĩnh vực phí và lệ phí:

1. Các hành vi nghiêm cấm bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân tự đặt và thu các loại phí, lệ phí;

b) Thu, nộp, quản lý và sử dụng khoản thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật.

2. Trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một vài nội dung phân tích về Điều 10 luật phí và lệ phí 2015 mà Luật ACC muốn cung cấp tới quý bạn đọc. Hy vọng đây là những kiến thức hữu ích đối với bạn. Trong quá trình tham khảo bài viết nếu còn nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng phản hồi bài viết hoặc liên hệ trực tiếp tới tổng đài tư vấn của Luật ACC theo thông tin dưới đây để được giải đáp kịp thời nhé!

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo