Điểm trung bình tích lũy hệ 4 là gì?Cách tính điểm trung bình

Điểm trung bình tích lũy hệ 4 là một khái niệm quan trọng trong hệ thống giáo dục. Đây không chỉ là một con số, mà còn là chỉ số quyết định sự thành công học tập của sinh viên. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về điểm trung bình tích lũy hệ 4 là gì và tầm quan trọng của nó trong bài viết này.

Điểm trung bình tích lũy hệ 4 là gì?Cách tính điểm trung bình

Điểm trung bình tích lũy hệ 4 là gì?Cách tính điểm trung bình

1. Điểm trung bình tích lũy hệ 4 là gì

Điểm trung bình tích lũy (ĐTBTL) hệ 4 là một phương thức đánh giá hiệu suất học tập của sinh viên dựa trên hệ số điểm số từ 0 đến 4, thường được sử dụng trong một số trường đại học ở Việt Nam. Để tính ĐTBTL hệ 4, bạn cần tổng điểm số của tất cả các môn học sau đó chia cho tổng số tín chỉ tương ứng. Điểm số trong hệ 4 thường được chia như sau:

  • A: 4.0
  • B+: 3.5
  • B: 3.0
  • C+: 2.5
  • C: 2.0
  • D+: 1.5
  • D: 1.0
  • F: 0.0 (môn học không đạt)

Sau khi tính điểm cho tất cả các môn học, bạn có thể tính ĐTBTL bằng cách chia tổng điểm số cho tổng số tín chỉ. Điều này sẽ cho bạn một con số từ 0 đến 4,0, là ĐTBTL của bạn.

2. Cách tính điểm trung bình tích lũy hệ số 4 chuẩn xác nhất năm 2024?

Theo Quy chế đào tạo trình độ đại học và Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học được thực hiện theo hệ thống điểm 10. Cơ sở đào tạo sử dụng thang điểm 10 không quy đổi về thang điểm 4. Do đó, ĐTBTL hệ 4 chỉ áp dụng cho cơ sở đào tạo theo tín chỉ. Công thức tính ĐTBTL hệ 4 như sau:

ĐTBTL = (Tổng điểm tích lũy) / (Tổng số tín chỉ tích lũy)

Trong đó:

  • Tổng điểm tích lũy: Tổng điểm của tất cả các môn học, nhân với số tín chỉ tương ứng, theo hệ số 4.
  • Tổng số tín chỉ tích lũy: Tổng số tín chỉ của tất cả các môn học.
  • Cũng theo quy chế này, xếp loại học lực được thực hiện dựa trên điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy theo hệ số 4 với các mức xếp loại như sau:
  • Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc.
  • Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi.
  • Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá.
  • Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình.
  • Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu.
  • Dưới 1,0: Kém.
Cách tính điểm trung bình tích lũy hệ số 4 chuẩn xác nhất

Cách tính điểm trung bình tích lũy hệ số 4 chuẩn xác nhất

 

3. Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học

Theo Điều 10 của Quy chế đánh giá kết quả học tập, sinh viên được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

  • Tổng số tín chỉ của các học phần không đạt hoặc nợ đọng từ đầu khóa học.
  • Tổng số tín chỉ tích lũy từ các học phần đạt từ đầu khóa học, bao gồm cả các học phần được miễn học hoặc công nhận tín chỉ.
  • Điểm trung bình của các học phần học kỳ, năm học hoặc tích lũy, tính theo điểm chính thức và trọng số là số tín chỉ của học phần.

Điểm chữ được quy đổi thành điểm số như sau:

  • A: 4
  • B: 3
  • C: 2
  • D: 1
  • F: 0

Các điểm chữ không được quy định sẽ không tính vào các điểm trung bình. Các học phần không nằm trong chương trình đào tạo cũng không được tính.

Đối với cơ sở đào tạo sử dụng thang điểm 10, điểm trung bình được tính dựa trên thang điểm này mà không cần quy đổi về thang điểm 4. Cơ sở đào tạo có quyền xác định mức xử lý kết quả học tập thay thế cho quy định chung.

Ngoài ra, sinh viên được xếp vào trình độ năm học dựa trên số tín chỉ tích lũy và số tín chỉ trung bình mỗi năm học theo kế hoạch học tập chuẩn.

4. Quy đổi thang điểm 4 đại học đối với điểm học phần

Theo Điều 10 của Quy chế, điểm học phần được tính dựa trên tổng các điểm thành phần nhân với trọng số, sau đó làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại theo bảng sau:

Loại đạt có phân mức:

  • A: từ 8,5 đến 10,0
  • B: từ 7,0 đến 8,4
  • C: từ 5,5 đến 6,9
  • D: từ 4,0 đến 5,4
  • Loại đạt không phân mức:
  • P: từ 5,0 trở lên
  • Loại không đạt:
  • F: dưới 4,0
  • Các trường hợp đặc biệt:
  • I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra
  • X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu
  • R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ

Bảng quy đổi thang điểm xếp loại đại học tương ứng:

Thang điểm 10

Thang điểm 4

Điểm chữ đại học

Từ 8,5 - 10,0

4,0

A

Từ 7,0 - 8,4

3,0

B

Từ 5,5 - 6,9

2,0

C

Từ 4,0 - 5,4

1,0

D

Dưới 4,0

0

F

 

5. Đánh giá và tính điểm học phần

5.1. Đánh giá điểm học phần của sinh viên đại học

Theo Điều 9 của Quy chế, điểm học phần được xác định như sau:

  • Mỗi học phần yêu cầu ít nhất hai điểm thành phần, trừ những học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ chỉ cần một điểm.
  • Đánh giá điểm thành phần theo thang điểm 10 và tuân thủ các quy định về phương pháp, hình thức, và trọng số trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.
  • Đánh giá trực tuyến có thể áp dụng khi đảm bảo công bằng và trung thực, với tỷ lệ không quá 50% trọng số. Bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận trực tuyến cần tuân thủ các điều kiện như đánh giá qua hội đồng chuyên môn ít nhất 3 thành viên, sự đồng thuận của các thành viên và sinh viên, và ghi âm, ghi hình đầy đủ và lưu trữ diễn biến.
  • Sinh viên vắng mặt không lý do trong buổi thi hoặc đánh giá sẽ nhận điểm 0, và có lý do chính đáng sẽ được thi lại.
  • Học lại, thi và học cải thiện điểm được quản lý theo quy định tại Quy chế, điểm cuối cùng sau lần học lại được coi là điểm chính thức của học phần.

5.2. Quy định về đánh giá điểm học phần của sinh viên đại học theo Quy chế của cơ sở đào tạo

Quy chế của cơ sở đào tạo quy định các điều sau:

  • Tổ chức đánh giá quá trình học tập của sinh viên, bao gồm các hoạt động như thí nghiệm, thực hành, làm bài tập và trình bày báo cáo, là một phần của học phần.
  • Tổ chức thi, kiểm tra, bao gồm quy định về thời gian ôn thi, làm đề thi, coi thi, chấm thi và phúc tra (nếu có), cũng như bảo quản bài thi, hoãn thi và miễn thi.
  • Đánh giá các học phần, đồ án, khóa luận, thực hành và thực tập theo quy định.
  • Có yêu cầu ngưỡng điểm đạt cao hơn so với quy định và áp dụng nhiều mức điểm chữ xếp loại hơn.
  • Cho phép thi lại hoặc đánh giá lại một phần để cải thiện điểm học phần từ không đạt thành đạt, với giới hạn là điểm D hoặc điểm C.
  • Cho phép học lại để cải thiện điểm, với quy tắc tính điểm chính thức trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.
  • Quy định về đánh giá và tính điểm học phần phải tuân thủ các nguyên tắc:
  • Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực.
  • Công bằng đối với tất cả sinh viên, bảo đảm sự công bằng giữa các lớp, khoá học và hình thức đào tạo.

6. Có các hình thức đào tạo nào đối với sinh viên đại học?

Theo Điều 4 của Quy chế đào tạo đại học (Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT), sinh viên đại học có các hình thức đào tạo sau:

[1] Đào tạo chính quy:

Giảng dạy chủ yếu tại cơ sở đào tạo, với hoạt động thực hành và trực tuyến có thể diễn ra ở nơi khác.

Thời gian học từ 06:00 đến 20:00, từ thứ 2 đến thứ 7, và các hoạt động đặc thù tuân theo quy định của cơ sở đào tạo.

[2] Đào tạo vừa làm vừa học:

Giảng dạy tại cơ sở hoặc cơ sở phối hợp, với hoạt động thực hành và trực tuyến có thể diễn ra ở nơi khác.

Thời gian học linh hoạt trong ngày và tuần.

[3] Đào tạo ưu tiên phục vụ nguồn nhân lực phát triển:

Có hướng dẫn cụ thể từ Bộ Giáo dục và Đào tạo cho các ngành đào tạo ưu tiên trong từng giai đoạn.

 

Qua việc hiểu rõ về điểm trung bình tích lũy hệ 4 là gì, chúng ta có thể định hướng và điều chỉnh hành động học tập một cách hiệu quả. Đồng thời, điểm trung bình tích lũy cũng ảnh hưởng đến các cơ hội nghề nghiệp và học vị sau này của sinh viên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy liên hệ đến Công ty Luật ACC nhé!



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo