Hoạt động bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ bưu chính công ích, tem bưu chính. Vậy, dịch vụ bưu chính là gì? Mời bạn đọc tìm hiểu bài viết sau đây.
1. Khái niệm dịch vụ bưu chính
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 3 của Luật Bưu chính năm 2010, Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử.
Trong đó:
Bưu gửi bao gồm thư, gói, kiện hàng hoá được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính.
Mạng bưu chính là hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi, điểm phục vụ bưu chính được kết nối bằng các tuyến vận chuyển và tuyến phát để cung ứng dịch vụ bưu chính.
Người gửi là tổ chức, cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người gửi trên bưu gửi, trên hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
Người nhận là tổ chức, cá nhân có tên tại phần ghi thông tin về người nhận trên bưu gửi, trên hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
2. Điều kiện chập nhận và phát bưu gửi
Căn cứ theo Điều 11 của Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 (gọi tắt là Luật Bưu chính năm 2010), Luật quy định về điều kiện để chấp nhận và phát bưu gửi như sau:
1. Bưu gửi được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không chứa các vật phẩm, hàng hoá không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính (Vật phẩm, hàng hóa mà pháp luật của Việt Nam quy định cấm lưu thông; Vật phẩm, hàng hoá từ Việt Nam gửi đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu; Vật phẩm, hàng hoá từ các nước gửi về Việt Nam mà pháp luật Việt Nam quy định cấm nhập khẩu; Vật phẩm, hàng hoá bị cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên);
b) Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.
2. Bưu gửi được coi là đã được chấp nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Bưu gửi đã được doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính chấp nhận tại điểm phục vụ bưu chính hoặc tại địa chỉ của người gửi;
b) Thư đủ các điều kiện được chấp nhận đã được bỏ vào thùng thư công cộng.
3. Bưu gửi được coi là đã phát hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đã phát tại địa chỉ của người nhận, gồm hộp thư tập trung, hộp thư gia đình, hộp thư thuê bao hoặc hình thức khác dành cho việc nhận bưu gửi;
b) Đã phát cho người nhận tại điểm phục vụ bưu chính thực hiện việc phát;
c) Đã phát theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ bưu chính.
3. Vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.
Căn cứ theo Điều 12 của Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 (gọi tắt là Luật Bưu chính năm 2010), Luật quy định về vật phẩm, hàng hoá không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính, bao gồm:
1. Vật phẩm, hàng hóa mà pháp luật của Việt Nam quy định cấm lưu thông.
2. Vật phẩm, hàng hoá từ Việt Nam gửi đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu.
3. Vật phẩm, hàng hoá từ các nước gửi về Việt Nam mà pháp luật Việt Nam quy định cấm nhập khẩu.
4. Vật phẩm, hàng hoá bị cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Căn cứ theo Điều 8 của Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 (gọi tắt là Luật Bưu chính năm 2010), Luật quy định Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là thoả thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi, theo đó doanh nghiệp chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi đến địa điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính.
Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được giao kết bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi. Dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian và địa điểm chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định trách nhiệm của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
Thông tin xác định thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi được thể hiện bằng các hình thức sau: Đóng dấu ngày; Viết tay; In; Gắn hoặc dán nhãn.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của các thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi so với thời gian, địa điểm chấp nhận thực tế của bưu gửi.
- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải có những nội dung chính sau đây:
a) Loại hình dịch vụ bưu chính;
b) Khối lượng, số lượng bưu gửi;
c) Thời gian, địa điểm và phương thức cung ứng dịch vụ bưu chính;
d) Chất lượng dịch vụ bưu chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Giá cước và phương thức thanh toán;
g) Trách nhiệm và mức bồi thường tối đa khi có vi phạm hợp đồng.
+ Hợp đồng giao kết bằng văn bản phải được lập bằng tiếng Việt; nếu các bên có thỏa thuận sử dụng thêm ngôn ngữ khác thì văn bản bằng tiếng Việt và văn bản bằng ngôn ngữ khác có giá trị pháp lý như nhau.
+ Chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi có giá trị pháp lý như hợp đồng giao kết bằng văn bản giữa các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính xác lập bằng hành vi cụ thể
Việc gửi vào thùng thư công cộng thư đủ điều kiện được chấp nhận, có dán tem Bưu chính Việt Nam hoặc có dấu thanh toán trước giá cước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính là hành vi xác lập hợp đồng giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi.
5. Thông tin về dịch vụ bưu chính
Căn cứ theo Điều 4 của Thông tư số 02/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 03 năm 2012 quy định chi tiết về cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định trước khi giao kết hợp đồng, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin về dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ.
- Thông tin về dịch vụ bưu chính bao gồm những nội dung sau:
a) Loại dịch vụ;
b) Chất lượng dịch vụ;
c) Giá cước dịch vụ;
d) Nguyên tắc bồi thường thiệt hại;
đ) Mức bồi thường thiệt hại;
e) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính;
g) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu chính;
h) Những thông tin khác liên quan.
6. Câu hỏi thường gặp
Làm sao để sử dụng dịch vụ bưu chính công ích?
Thứ nhất: Việc gửi hồ sơ TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích, các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện theo các cách sau:
Cách 1: Các tổ chức, cá nhân đến các điểm giao dịch của Bưu điện.
Cách 2: Đề nghị Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BCCI đến nhận hồ sơ trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của mình.
Sau đó, hồ sơ sẽ được bưu điện chuyển đến các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Thứ 2: Việc nhận kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI, các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện theo hai cách.
Cách 1: Đăng ký nhận kết quả giải quyết TTHC về địa chỉ theo yêu cầu của mình tại Quầy giao dịch của Bưu điện ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế Một cửa hiện đại của huyện (Đối với thủ tục hành chính giải quyết thuộc thẩm quyền của cấp huyện).
Cách 2: Đề nghị doanh nghiệp cung cấp dịch vụ BCCI chuyển trả kết quả hồ sơ TTHC tại địa chỉ theo yêu cầu của mình hoặc ủy quyền cho người khác để nhận kết quả.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ phải nộp phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn các cách sau đây.
Cách 1: Thanh toán trực tiếp cho nhân viên bưu điện;
Cách 2: Chuyển vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động bưu chính là gì?
Căn cứ theo Điều 7 của Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 (gọi tắt là Luật Bưu chính năm 2010), Luật quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động bưu chính, bao gồm:
+ Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi (Bưu gửi bao gồm thư, gói, kiện hàng hoá được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính) có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi (Bưu gửi bao gồm thư, gói, kiện hàng hoá được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính) chứa vũ khí, vật, chất gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
+ Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
+ Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính (Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử).
+ Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; tráo đổi nội dung bưu gửi.
+ Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính, bóc mở, huỷ bưu gửi trái pháp luật.
+ Xâm hại công trình bưu chính công cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp.
+ Thực hiện hành vi cạnh tranh trái pháp luật trong hoạt động bưu chính.
+ Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem Bưu chính Việt Nam (Tem Bưu chính Việt Nam là ấn phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính của Việt Nam quyết định phát hành để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng và được công nhận trong mạng lưới của Liên minh Bưu chính Thế giới) và tem bưu chính nước ngoài (Tem bưu chính nước ngoài là ấn phẩm do các nước thành viên của Liên minh Bưu chính Thế giới phát hành để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính và được công nhận trong mạng lưới của Liên minh Bưu chính Thế giới) trái pháp luật.
+ Hoạt động bưu chính trái pháp luật.
XEM THÊM:>>>Địa chất công trình là gì?
Như vậy, thông qua bài viết trên, ACC đã trình bày giải thích về dịch vụ bưu chính là gi? Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết.
Nội dung bài viết:
Bình luận