Dịch vụ báo cáo đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu (Cập nhật 2024)

Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để điều chỉnh hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài  cũng đồng thời, tạo thuận lợi cho DN trúng thầu phát triển dịch vụ báo cáo đưa NLĐ làm việc ở nước ngoài.

Dịch vụ báo cáo đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu
Dịch vụ báo cáo đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu

1. Các hình thức đi làm việc ở nước ngoài

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau đây:

  • Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
  • Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
  • Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
  • Hợp đồng cá nhân.

Dịch vụ báo cáo đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài của DN trúng thầu được thực hiện như một thủ tục giúp người lao động được qua nước ngoài làm việc.

2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động và có những nội dung chính sau đây:

  • Thời hạn của hợp đồng;
  • Số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài; ngành, nghề, công việc phải làm;
  • Địa điểm làm việc;
  • Điều kiện, môi trường làm việc;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • An toàn và bảo hộ lao động
  • Tiền lương, tiền công, các chế độ khác và tiền thưởng (nếu có); tiền làm thêm giờ;
  • Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt;
  • Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;
  • Chế độ bảo hiểm xã hội;
  • Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
  • Trách nhiệm trả chi phí giao thông từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại;
  • Tiền môi giới (nếu có);
  • Trách nhiệm của các bên khi người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
  • Giải quyết tranh chấp;
  • Trách nhiệm giúp đỡ người lao động gửi tiền về nước.

Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động phải có các nội dung cụ thể, phù hợp với nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động. Các thỏa thuận về tiền môi giới, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động phải được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mẫu và nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với từng thị trường lao động.

3. Thủ tục đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

  • Trình tự thực hiện:
    • Về nộp và tiếp nhận hồ sơ: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hợp đồng về Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cục Quản lý lao động ngoài nước tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ, nếu thiếu yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
    • Giải quyết của cơ quan thực hiện: Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản trả lời doanh nghiệp trong vòng 10 ngày.
  • Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
  • Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ gồm
    • Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (gồm Phương án sử dụng và quản lý người lao động đưa đi, ngành, nghề, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động; Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng);
    • Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư và tóm tắt nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài;
    • Báo cáo danh sách người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại (nước, khu vực) theo mẫu tại Phụ lục số 15 – Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2007;
  • Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Doanh nghiệp có dự án đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại Dự án đó.
  • Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý lao động ngoài nước.
  • Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Kết quả thực hiện: Công văn chấp thuận để doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp.
  • Lệ phí: 0 đồng.
  • Tên mẫu đơn: Phụ lục số 15 - Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2007.
  • Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
    • Doanh nghiệp có dự án đầu tư ra nước ngoài và dự án đó có sử dụng lao động Việt Nam;
    • Chỉ được đưa người lao động đi làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài;
    • Chậm nhất 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp lập danh sách người lao động ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước.

4. Quy định về báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:

  • Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu phải gửi Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao Hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài, danh sách người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
  • Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
    • Phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, ngành, nghề, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động;
    • Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.
    • Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (754 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo