Di lý là là một từ thường được sử dụng, đặc biệt trong các quan hệ pháp luật hình sự. Vậy di lý là gì? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Di lý là gì? (Cập nhật 2022)
Di lý là gì? (Cập nhật 2022)
1. Di lý là gì?
Trên thực tế, không có bất cứ văn bản quy phạm pháp luật nào của Việt Nam định nghĩa hay sử dụng từ di lý, di lí cũng là một từ rất hiếm gặp trong thực tế cuộc sống. Di lí được hiểu là sự di chuyển, chuyển dịch các chủ thể từ nơi này sang nơi khác về mặt pháp lý. Ví dụ: Vụ án đã được di lí lên cấp tỉnh; Tên tội phạm đã được di lí về nước bằng máy bay, nghi can sẽ bị di lí vể trụ sở công an để xử lý….
Như vậy di lí mang ý nghĩa khá rộng nếu được áp dụng trong môi trường pháp luật, vì trong pháp luật Việt Nam thì ứng với mỗi chủ thể việc chuyển dịch lại phải sử dụng những thuật ngữ khác nhau:
- Đối với bị can, bị cáo: Có thể sử dụng thuật ngữ dẫn giải hoặc áp giải.
- Đối với bản án (các văn bản tố tụng) cần chuyển từ nơi này đến nơi khác: Có thể sử dụng từ “tống đạt”.
Di lí là một từ Hán Việt liên quan nhiều đến yếu tố pháp lý, vì vậy cần rất cẩn trọng khi sử dụng thuật ngữ này để tránh gây hiểu nhầm.
2. Dẫn giải là gì?
Dẫn giải là khái niệm trong pháp luật hình sự; được quy định cụ thể tại điểm l khoản 1 điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; cụ thể:
“Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.”
Ngoài ra; việc áp dụng dẫn giải được quy định tại khoản 2 điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; như sau:
Điều 127. Áp giải, dẫn giải
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Áp giải là gì?
Áp giải là khái niệm trong pháp luật hình sự; được quy định cụ thể tại điểm k khoản 2 điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; cụ thể:
“k) Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.”
Ngoài ra, áp dụng áp giải trong trường hợp nào được quy định tại khoản 1 điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể:
Điều 127. Áp giải, dẫn giải
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
Trường hợp khẩn cấp được hiểu rằng đây là những tình huống cần được tiến hành; được giải quyết ngay; không chậm trễ. Đối với pháp luật hình sự; thì đó được coi là việc áp dụng những biện pháp ngăn chặn kịp thời; ngay tức khắc; nếu không sẽ để lại những hậu quả, ảnh hưởng tới xã hội. Ví dụ:
– Bắt giữ, kip thời ngăn chặn tội phạm, không để đối tượng phạm thêm tội;
– Hạn chế trường hợp việc bị can, bị cáo sẽ gây thêm tội phạm làm khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử;
– Bảo đảm việc thi hành án.
4. Khái niệm tống đạt
Tống đạt là việc giao văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng như Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án cho đương sự một cách chính thức và mang tính áp đặt. Việc tống đạt văn bản chỉ thuộc về những cơ quan có thẩm quyền và phải trao tận tay người nhận. Vì mang tính áp đặt nên người nhận được văn bản tống đạt buộc phải tuân theo nội dung có trong văn bản.
Ví dụ: Ông B là nhân chứng trong vụ tranh chấp quyền sử dụng đất giữa bà C và bà D. Tòa án tống đạt Giấy triệu tập tham dự phiên tòa xét xử sơ thẩm đến nhà ông B. Như vậy ông B có nghĩa vụ phải tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thời gian trong nội dung Giấy triệu tập.
5. Văn bản được tống đạt
Tống đạt được áp dụng trong thủ tục tố tụng nên các văn bản được tống đạt được gọi là văn bản tố tụng. Những văn bản tố tụng phải được tống đạt theo Điều 171 Bộ Luật dân sự 2015 và Điều 100 Luật Tố tụng hành chính 2015 bao gồm:
- Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính hoặc tố tụng dân sự.
- Ví dụ:
- Thông báo thụ lý vụ án dân sự, Thông báo hòa giải;
- Giấy mời Kiểm sát viên tham gia phiên tòa;
- Giấy triệu tập tham dự phiên tòa xét xử, Giấy triệu tập lấy lời khai.
- Ví dụ:
- Bản án, quyết định của Tòa án.
- Ví dụ:
- Bản án dân sự sơ thẩm, bản án hành chính phúc thẩm;
- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính;
- Quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
- Ví dụ:
- Văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo.
6. Một số câu hỏi thường gặp
Sự khác nhau giữa áp giải và dẫn giải là gì?
Dễ dàng có thể nhận thấy tính chất của hai khái niệm rất khác nhau: Dẫn giải thường ở mức độ nhẹ hơn so với áp giải mặc dù về bản chất đều là hoạt động cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền.
Áp giải áp dụng khi người được cơ quan có thẩm quyền triệu tập nhưng không tự đến hoặc có cơ sở để nghi ngờ họ sẽ bỏ trốn, áp dụng ở đây là bị can, bị cáo và người bị kết án. Ví dụ: Một người Bị can được tại ngoại, khi nhận được giấy triệu tập của cơ quan điều tra nhưng không lên trình diện. Nghi ngờ bị can sẽ bỏ trốn, cơ quan điều tra sẽ điều động cán bộ xuống tại nhà để áp giải lên. Một điểm cần lưu ý đó là việc áp giải bị can không được phép thực hiện vào ban đêm.
Còn dẫn giải được áp dụng trong trường hợp: người có lệnh gọi của cơ quan có thẩm quyền nhưng không tự đến mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử. Ví dụ: người bị tâm thần được giám định tại viện pháp y, người này đã được mời lên để nhận kết luận giám định và quyết định giám định lại nhưng không có mặt vì vậy cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành lập biên bản dẫn giải. Quyết định dẫn giải được ban hành bởi điều tra viên hoặc viện kiểm sát.
Ví dụ về Tống đạt?
Theo quy định thì Việc tống đạt được tiến hành theo thủ tục luật định, đảm bảo cho những người liên quan nhận được nhận tài liệu đúng thời hạn.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Long là bị đơn trong một vụ án liên quan đến hành vi gây rối trật tự công cộng. Tòa án phân công cho thư ký tòa là bà Nguyễn thị Hương Thảo Chậm nhất là ngày 15-10-2020 phải tống đạt giao cho ông Nguyễn văn Long Giấy triệu tập tham dự phiên tòa xét xử vào ngày 25-10-2020. Trong trường hợp này, ông Nguyễn Văn Long bắt buộc phải có nghĩa vụ tham gia phiên tòa.
Tuy nhiên Bà Nguyễn thị Hương Thảo thay vì phải đến để giao trực tiếp cho ông Nguyễn Văn Long thì bà Thảo lại nhờ một người khác là người quen của bà giao dùm.
Kết quả là người quen của Bà Thảo không biết ông Long nên đã giao không đúng người, kết quả là ông Long không nhận được Giấy triệu tập và không tham gia phiên tòa tại ngày 25/10/2020. Khi này Phiên Tòa phải hoãn xử và chắc chắn Bà Thảo sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo đúng quy định.
Xem thêm: Điểm chứng khoán là gì? (Cập nhật 2022)
Xem thêm: Coin là gì? Đầu tư vào coin là gì?
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Di lý là gì? (Cập nhật 2022). Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận