Di chúc vô hiệu và không có hiệu lực khác nhau thế nào?
Di chúc có vai trò quan trọng đối với các chủ thể nhằm định đoạt tài sản của họ sau khi người này mất. Theo đó, trong quá trình tìm hiểu về di chúc chúng ta có thể tìm thấy các khái niệm như di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực. Vậy hai vấn đề này khác nhau như thế nào? Xin mời bạn đọc cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây của chúng tôi:
Di chúc vô hiệu và không có hiệu lực khác nhau thế nào?
1. Di chúc vô hiệu là gì? Di chúc không có hiệu lực là gì?
Theo định nghĩa tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc có thể hiểu là nguyện vọng, ý chí của một cá nhân muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết được trình bày dưới hình thức văn bản hoặc di chúc miệng. Vậy di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực có thể hiểu như thế nào?
1.1. Di chúc vô hiệu
Theo quy định của pháp luật hiện hành không có khái niệm hay định nghĩa cụ thể liên quan đến di chúc vô hiệu. Thực tế cho thấy di chúc vô hiệu là chỉ những di chúc vi phạm các điều kiện của bản di chúc hợp pháp tại quy định Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Di chúc vô hiệu là chỉ những di chúc vi phạm về mặt chủ thể lập di chúc, hình thức của di chúc, nội dung của di chúc trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.
Hậu quả của việc di chúc vô hiệu cũng được áp dụng theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 di chúc bị vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản theo di chúc. Nghĩa là tài sản theo bản di chúc vẫn thuộc quyền sở hữu của bên có quyền lập di chúc, người hưởng tài sản theo di chúc bị vô hiệu phải hoàn trả những gì đã nhận theo di chúc tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành.
1.2. Di chúc không có hiệu lực
Đối với di chúc không có hiệu lực pháp luật được áp dụng cụ thể theo quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, di chúc không có hiệu lực được chia thành 02 trường hợp: Không có hiệu lực toàn bộ hoặc di chúc không có hiệu lực một phần. Di chúc không có hiệu lực là di chúc hợp pháp nhưng thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định dẫn đến việc bản di chúc đó không có giá trị hiệu lực. Vấn đề xác định bản di chúc có hiệu lực hay không, không có hiệu lực một phần hay toàn bộ sẽ làm cơ sở để xác định việc chia di sản thừa kế, quyền và nghĩa vụ phát sinh của người hưởng quyền thừa kế.
Trong trường hợp có di chúc có phần không phát sinh hiệu lực và phần đó không làm ảnh hưởng đến nội dung của các phần còn lại tại bản di chúc thì chỉ có phần đó là không phát sinh hiệu lực, các phần còn lại của bản di chúc vẫn có hiệu lực pháp lý. Nếu một người để lại nhiều bản di chúc khác nhau đối với một di sản thì duy nhất chỉ một bản di chúc cuối cùng là có hiệu lực pháp luật.
2. Phân biệt di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực
STT | Tiêu chí | Di chúc vô hiệu | Di chúc không có hiệu lực |
1 | Căn cứ pháp lý | Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 | Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
2 | Định nghĩa | Là bản di chúc không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực, hợp pháp theo quy định. | Là bản di chúc hợp pháp nhưng thuộc các trường hợp khiến di chúc không có hiệu lực. |
3 | Các trường hợp | - Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
- Người lập di chúc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; - Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; - Hình thức di chúc trái quy định của pháp luật; - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được lập thành văn bản, không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc; - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ không được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực; - Di chúc miệng không được thể hiện trước ít nhất 02 người làm chứng, người làm chứng không ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ và trong 05 ngày không được chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. |
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần khi rơi vào các trường hợp:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Di chúc không có hiệu lực khi di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
|
4 | Hậu quả pháp lý | Di chúc vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc, được xem như vô hiệu kể từ thời điểm lập di chúc
|
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
|
Cần chú ý: Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Tìm hiểu thêm về Di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực sẽ góp phần giúp ích cho các chủ thể trong quá trình lập di chúc, tạo điều kiện cho di chúc được công nhận hợp pháp.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Di chúc vô hiệu và không có hiệu lực khác nhau thế nào? gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với ACC để nhận được sự hỗ trợ tận tình và nhanh chóng nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận