Vi phạm pháp luật là hành vi của con người hoặc hoạt động của các cơ quan nhà nước; các tổ chức xã hội … đủ năng lực chủ thể thực hiện một cách cố ý hay vô ý xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và gây nguy hiểm hoặc có khả năng nguy hiểm cho xã hội. Để xác định tội phạm thì phải dựa trên các dấu hiệu pháp lý. Vậy dấu hiệu pháp lý là gì? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Dấu hiệu pháp lý là gì? (Cập nhật 2022)
Dấu hiệu pháp lý là gì? (Cập nhật 2022)
1. Dấu hiệu pháp lý là gì?
Dấu hiệu pháp lý là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể. Các hành vi được coi là vi phạm pháp luật dựa trên các dấu hiệu sau:
– Là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội. Các hành vi của cá nhân hay tổ chức được thực hiện dưới dạng hành động; hoặc không hành động gây nguy hiểm cho xã hội. Xâm phạm tới các quan hệ pháp luật xác lập và bảo vệ. Mỗi lĩnh vực trong đời sống pháp luật xây dựng và bảo vệ trên sự thừa nhận của nhà nước. Chính vì thế các hành vi này xâm hại tới các quan hệ đã được thừa nhận; và bảo vệ thì được coi là vi phạm pháp luật.
Do vậy, những hành vi hợp pháp hay trái với các quy định của các tổ chức xã hội; trái với tập quán, đạo đức và các tín điều tôn giáo; nhưng không trái các quy định pháp luật thì không bị xem là vi phạm pháp luật. Tính trái pháp luật cũng là một đặc tính không thể thiếu của hành vi vi phạm pháp luật.
– Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý. Vì hành vi có tính chất trái pháp luật; nhưng của chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý; thì không bị coi là vi phạm pháp luật. Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể; là khả năng mà pháp luật quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
+, Theo quy định của pháp luật; chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực này khi đạt đến một độ tuổi nhất định; và trí tuệ phát triển bình thường. Đó là độ tuổi mà sự phát triển về trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình; và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hộ; nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Chủ thể là tổ chức sẽ có khả năng này khi được thành lập hoặc được công nhận.
+, Đối với những người do mất năng lực nhận thức hoặc khả năng lựa chọn; điều khiển hành vi của mình ở thời điểm khi thực hiện hành vi; thì họ cũng không có năng lực trách nhiệm pháp lý theo quy định pháp luật
– Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể. Để xác định vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi; mà ở đây mặt chủ quan là yếu tố lỗi của người thực hiện hành vi. Tức là khi thực hiện hành vi trái pháp luật; chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó; đồng thời điều khiển được hành vi của mình. Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật. Chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi của chủ thể; thì mới bị coi là vi phạm pháp luật.
Còn trong trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái pháp luật; nhưng chủ thể không nhận thức được hành vi của mình; và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội; hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi của mình; nhưng không điều khiển được hành vi của mình; thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật. Như vậy có thể kết luận; những hành vi vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật; nhưng ngược lại không phải mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
2. Cấu thành của vi phạm pháp luật
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể. Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là; mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
– Mặt khách quan: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật; là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm hành vi trái pháp luật; sự thiệt hại cho xã hội và quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật; và sự thiệt hại cho xã hội, thời gian, địa điểm, công cụ vi phạm.
– Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật; là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật.
Lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể; đối với hậu quả xấu trong hành vi của mình; (nhìn thấy trước được hậu quả xấu trong hành vi của mình mà vẫn thực hiện); và trong chính hành vi đó (hành vi chủ động, có ý thức….) tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó. Lỗi được chia thành hai loại: cố ý và vô ý
+ Lỗi cố ý gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp
+ Lỗi vô ý gồm: Lỗi vô ý do cẩu thả và Lỗi vô ý vì quá tự tin
Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật; mong đạt tới khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
– Mặt chủ thể của vi phạm pháp luật; là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý; và đã thực hiện hành vi trái pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu chủ thể riêng; tùy thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
– Mặt khách thể của vi phạm pháp luật; là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật; cũng là một yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp luật. Là một trong những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luật.
3. Một số câu hỏi thường gặp
Ví dụ của dấu hiệu pháp lý?
Ví dụ: Điều 123 Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội giết người thì có thể thấy tội phạm cố ý giết người. Tội phạm thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng người khác, người phạm tội nhận thức rõ hành động của mình tất yếu hoặc có thể gây cho nạn nhân chết và mong muốn hoặc bỏ mặc cho nạn nhân chết. Biểu hiện ý thức này ra bên ngoài thường được biểu hiện bằng những hành vi như: chuẩn bị hung khí (phương tiện), điều tra theo dõi mọi hoạt động của người định giết, chuẩn bị những điều kiện, thủ đoạn để che giấu tội phạm,…
Ví dụ: Dù pháp luật quy định rất rõ ràng và cấm chủ thể, pháp nhân thực hiên các hành vi vi phạm pháp luật nhưng chủ thể vẫn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật của mình. Khi pháp luật đã quy đinh cấm giết người tại điều 123 luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017 nhưng chủ thể vẫn thực hiện hành vi giết người và trái pháp luật.
Ý nghĩa của dấu hiệu pháp lý?
Dấu hiệu pháp lý là những dấu hiệu đặc trưng mà từ đó có thể nhận biết, xác định tội phạm. Từ đó giúp cho việc giải quyết các vụ án được nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Xem thêm: Đầu cơ tích trữ là gì? (Cập nhật 2022) – Luật ACC
Xem thêm: Đất TSC là gì? Những lưu ý khi sử dụng đất TCS
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Dấu hiệu pháp lý là gì? (Cập nhật 2022). Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận