1. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai 2013

2. Đất vườn là gì?
Điều 10 Luật Đất đai 2013 phân loại đất thành 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong tài liệu này, không giải thích mảnh vườn là gì.
Ngoài ra, Điều 103 Luật đất đai 2013 quy định cách xác định diện tích đất vườn, ao trong cùng một thửa đất ở (thửa đất bao gồm đất ở, đất vườn, ao).
Mặc dù pháp luật đất đai hiện hành không giải thích thế nào là thửa vườn nhưng trước đây đã có một số văn bản quy định về vấn đề này, bao gồm:
Tại Quyết định 507/1999/QĐ-TCCĐ ngày 12/10/1999 của Tổng cục Địa chính ban hành Hệ thống biểu mẫu thống kê diện tích đất đai, trong đó nêu rõ:
Thửa vườn tạp là phần diện tích của mảnh vườn gắn với mảnh đất ở thuộc khuôn viên của từng hộ gia đình trong khu vực ở được trồng giữa cây hàng năm và cây lâu năm hoặc giữa cây lâu năm không thể tách rời để tính diện tích cho từng loại. Ngoài ra, tại phần phụ lục liên quan đến sử dụng đất và ký hiệu của hương ước kèm theo Thông tư 1990/2001/TT-TCCĐ ngày 30/11/2001 có quy định đất vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp, ký hiệu là được ghi thống nhất trong sổ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là "Vườn".
Như vậy, có thể hiểu đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc lâu năm trong một thửa đất riêng hoặc cùng thửa với đất ở (đất vườn là loại đất có thể liền kề với đất ở). hoặc có đất riêng) có thể là đất riêng).
3. Một mảnh vườn kéo dài bao nhiêu năm?
Căn cứ vào quy định giải thích thế nào là đất vườn ở phần trên cho thấy đất vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp, trừ trường hợp người sử dụng đất không sử dụng diện tích đất ở và đất phi nông nghiệp khác. làm sân Vườn chưa được sử dụng để xây dựng.
Do đất vườn là đất nông nghiệp nên thời hạn sử dụng đất được xác định theo khoản 1 và khoản 2 điều 126 Luật đất đai 2013 như sau:
(1) Đất vườn được nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thời hạn 50 năm.
Thật vậy, đất vườn có nguồn gốc chủ yếu từ việc nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (tức là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định mà không được nhà nước xác nhận nguồn gốc). nước giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với thửa đất xác định).
(2) Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất vườn (đất nông nghiệp) với thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.
Như vậy, đất vườn có thời hạn sử dụng đất là 50 năm hoặc không quá 50 năm.
Phân biệt đất vườn với một số loại đất khác
Phân biệt đất vườn và đất trồng cây lâu năm
Theo Quyết định số 507/1999/QĐ-TCĐC ngày 12/10/1999 của Tổng cục Địa chính ban hành hệ thống biểu thống biểu mẫu thống kê diện tích đất đai sử dụng thống nhất trong cả nước, trong đó có quy định:
Đất vườn: Là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại. Đất trồng cây lâu năm: Là diện tích đất chuyên trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâu năm khác kể cả trong và ngoài khu dân cư, có thời gian sinh trưởng trên một năm mới được thu hoạch sản phẩm và đất vườn ươm cây giống nông nghiệp lâu năm. Tạm quy ước đất trồng chuối, dứa (thơm), nho, thanh long cũng thống kê ở chỉ tiêu này. Đồng thời tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính ngày 30/11/2001 hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Mục đích sử dụng đất và ký hiệu quy ước (hướng dẫn ghi trong Sổ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có loại đất làm vườn (Vườn) và đất trồng cây lâu năm (LN) thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Như vậy sự khác nhau chủ yếu giữa đất vườn và đất trồng cây lâu năm là: Thửa đất được xác định là đất vườn phải gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong khu dân cư. Phân biệt đất vườn và đất thổ cư
Theo quy định của Luật đất đai 2013, đất ở và đất vườn được tách ra do những khác biệt sau:
Đất thổ cư: Mục đích sử dụng đất thổ cư chính là để xây nhà kiên cố hay như tên gọi là đất thổ cư. Đất thổ cư nếu chủ sở hữu không muốn xây nhà ở thì có thể sử dụng để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu mà không bị xử phạt vi phạm hành chính vì trong Nghị định 102/2014/NĐ-CP không có quy định xử phạt đối với đất ở. Hành động này. Thửa vườn: Thửa vườn có thể liền kề với cùng thửa đất ở hoặc tách thành thửa độc lập. Đất vườn khác với đất ở ở chỗ việc sử dụng đất vườn có thể sử dụng để trồng cây hàng năm, hoa màu nhưng nếu muốn sử dụng để làm nhà ở thì phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. với điều 57 luật đất đai 2013 nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Tuy nhiên, đất vườn không được phân loại là đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp theo phân loại đất tại mục 10 Luật đất đai 2013.
Nội dung bài viết:
Bình luận