Quy định về đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài

Đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là một khía cạnh quan trọng trong quá trình đăng ký kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Việc tuân thủ các quy định pháp lý về tên doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và dễ nhận diện trên thị trường quốc tế. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết và hướng dẫn chi tiết về các quy định pháp lý liên quan đến việc đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài tại Việt Nam.

I. Đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng Anh có được không?

Doanh nghiệp hoàn toàn có thể đặt tên bằng tiếng Anh nhưng đây chỉ là tên phụ và phải là tên được dịch từ tên Tiếng Việt (tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên/dịch theo nghĩa tương ứng).

Cụ thể, khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp quy định: “1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.”

Khoản 2 Điều 39 cũng quy định: "Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành."

Như vậy, doanh nghiệp có quyền đặt tên bằng tiếng nước ngoài nhưng phải là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh (hay còn gọi là hệ chữ La Mã). Hiểu đơn giản, hệ chữ cái La-tinh là hệ chữ có các chữ cái a, b, c, d…thể hiện dưới nhiều ngôn ngữ khác nhau (ví dụ: Tiếng Anh...)

Do đó, doanh nghiệp không được đặt tên tiếng nước ngoài theo các hệ chữ cái như: chữ Hán, chữ Ả Rập…

Ngoài ra, tên doanh nghiệp phải chứa 02 thành tố chính là: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Vì vậy, doanh nghiệp được đặt tên bằng tiếng nước ngoài dưới hình thức tên phụ hoặc phần tên riêng của tên chính. Lưu ý, phần tên chính của doanh nghiệp vẫn phải chứa thành tố là loại hình công ty viết bằng tiếng Việt như: Trách nhiệm hữu hạn, cổ phần…

Tên chính là tên được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được dùng trong các quan hệ pháp luật của doanh nghiệp.

quy-dinh-ve-dat-ten-doanh-nghiep-bang-tieng-nuoc-ngoai.png

Quy định về đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài 

II. Cách đặt tên doanh nghiệp theo như quy định của pháp luật?

Căn cứ tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 tên doanh nghiệp được quy định như sau:

“Điều 37. Tên doanh nghiệp

  1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
  2. a) Loại hình doanh nghiệp;
  3. b) Tên riêng.
  4. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
  5. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
  6. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
  7. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.”

Đồng thời tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp cụ thể như sau:

“Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

  1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
  2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
  3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc."
cach-dat-ten-doanh-nghiep-theo-nhu-quy-dinh-cua-phap-luat.png

Cách đặt tên doanh nghiệp theo như quy định của pháp luật? 

IV. Một số lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp

Thứ nhất, doanh nghiệp không được đặt tên trùng và nhầm lẫn theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên trùng và tên nhầm lẫn bao gồm các trường hợp sau:

- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;

- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;

- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

Thứ hai, doanh nghiệp không bắt buộc phải có tên viết tắt

- Mỗi công ty chỉ bắt buộc có tên tiếng Việt đáp ứng yêu cầu, tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt có thể có hoặc không, tùy thuộc vào nhu cầu của chủ doanh nghiệp.

- Tên viết tắt doanh nghiệp sẽ được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài của công ty.

- Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.

Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính của doanh nghiệp

Theo khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

mot-so-luu-y-khi-dat-ten-cho-doanh-nghiep.png

Một số lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp 

IV. Một số câu hỏi thường gặp

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài phải tuân thủ những quy định nào?

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài phải được dịch từ tên tiếng Việt tương ứng và sử dụng bảng chữ cái La-tinh.

Có bắt buộc phải dịch tên doanh nghiệp sang tiếng nước ngoài không?

Không bắt buộc, nhưng nếu sử dụng, tên tiếng nước ngoài phải tương ứng với tên tiếng Việt.

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài có thể sử dụng các ký tự đặc biệt không?

Không, chỉ được sử dụng bảng chữ cái La-tinh và số.

Tên tiếng nước ngoài của doanh nghiệp có thể khác hoàn toàn so với tên tiếng Việt không?

Không, tên tiếng nước ngoài phải được dịch từ tên tiếng Việt tương ứng.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo