Hiện nay, vấn đề khai thác, nuôi trồng, bảo tồn nguồn lợi thủy sản đang được khá nhiều người quan tâm trong đó có việc sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về luật đất đai nuôi trồng thủy sản. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Luật đất đai thủy sản
1. Đất nuôi trồng thủy sản là gì?
Đất nuôi trồng thuỷ sản thuộc nhóm đất nông nghiệp nên có thể hiểu đây là đất nông nghiệp sử dụng với mục đích nuôi trông thuỷ sản. Loại đất này bao gồm ao hồ, đầm, sông, ngòi, kênh, rạch, đất có mặt nước ven biển, bãi bồi ven sông, bãi cát, cồn biển, đất sử dụng cho kinh tế trang trại…Tóm lại, đất nuôi trông thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa.
Một số quy định của pháp luật về việc thực hiện giao đất cho người dân:
- Không quá 3 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 2 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Bên cạnh đó, theo quy định Nhà nước đất nuôi trồng thủy sản có thời hạn sử dụng là 50 năm, nếu hết thời hạn sẽ được xem xét và cấp lại nếu đủ điều kiện.
2. Quy định về sử dụng đất nuôi trồng thủy hải sản
2.1 Đối với đất có mặt nước nội địa
Trên thực tế ở một số địa phương có nhiều hộ gia đình đã sử dụng một cách linh hoạt loại đất này bằng cách dùng diện tích đất có mặt nước để nuôi tôm xuất khẩu, nuôi cá lồng, cá bề kết hợp chăn thả gia súc, gia cầm đưa lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng đất.
Điều 139 Luật Đất đai 2013 quy định về việc sử dụng loại đất này như sau:
- Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
- Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.2 Đối với đất có mặt nước ven biển
Đây là diện tích đất có mặt nước ở những vùng ven biển được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối. Khác với đất có mặt nước nội địa, loại đất này thường tập trung ở vùng ven biển nên ngoài mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp còn có thể khai thác sử dụng vào mục đích làm muối, sản uất lâm nghiệp như trồng và bảo vệ rừng phòng hộ chắn sóng, …
* Cơ chế sử dụng đất có mặt nước ven biển:
Luật Đất đai 2013 đưa ra cơ chế sử dụng loại đất này tương đối chặt chẽ như sau:
- Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
- Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
+ Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
+ Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
+ Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
- Giao, cho thuê đất có mặt nước ven biển:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì Việc cho thuê đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Việc xác định thẩm quyền của UBND nào phụ thuộc vào đối tượng được cho thuê đất, diện tích đất được thuê.
Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong khu vực biển từ 03 hải lý trở ra tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định của pháp luật về biển.
- Thời hạn cho thuê đất có mặt nước ven biển:
Theo quy định tại ĐIều 5 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì Thời hạn cho thuê đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm.
Lưu ý: Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
3. Đất nuôi trồng thủy hải sản có được chuyển đổi?
Đất nuôi trồng thủy hải sản thuộc nhóm đất nông nghiệp tại điều 10, đồng thời điều 57 của Luật Đất đai cũng ghi rõ loại đất này được quyền chuyển đổi mục đích sử dụng. Tuy nhiên cần phải được sự cho phép của nhà nước. Vì thế khi cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo điều 69, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:
- Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Quy định bồi thường đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi tại Điều 77 của Luật đất đai 2013.
Trên đây là một số thông tin về luật đất đai nuôi trồng thủy sản, nếu các bạn có thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu thêm về Luật Thủy sản, hãy liên hệ với ACC để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp.
Nội dung bài viết:
Bình luận