Đất ao là gì? Quy định pháp luật về đất ao

Đất ao đã quá quen thuộc đối với các hộ gia đình ở nông thôn, không thể phủ nhận những lợi ích mà mô hình này mang lại cho bà con nông dân. Tuy nhiên pháp luật quy định ra sao về đất ao thì mọi người dường như chưa nắm rõ. Vậy Đất ao là gì? Quy định pháp luật về đất ao. Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết và cụ thể.

Đất ao là đất gì? Đất ao có được xây nhà không?

Đất ao là gì? Quy định pháp luật về đất ao

1. Đất ao là gì?

Tại Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về phân loại đất, tuy nhiên không có quy định về loại đất vườn, ao.

Khoản 1 Điều 103 Luật đất đai 2013 có quy định đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

Việc xác định đất vườn, ao theo như quy định trên áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
  • Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.

2. Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao:

2.1 Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980:

Nếu người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu trên chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật đất đai.

2.2 Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:

Nếu người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Nếu trong các loại giấy tờ nêu trên không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
  • Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
  • Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

2.3 Xác định diện tích đất ở trong thửa đất có vườn ao đối với trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

Thứ nhất, đối với trường hợp sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
  • Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
  • Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Thứ hai, đối với trường hợp sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định phù hợp với từng địa phương.

Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở trong các trường hợp trên, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Các câu hỏi liên quan thường gặp

3.1 Đất ao có được tách thửa không?

Đất ao theo quy định cũng được phép tách thửa nếu đảm bảo đủ các điều kiện như sau:

  • Chủ sở hữu có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định pháp luật.
  • Đất ao còn vẫn còn thời hạn sử dụng theo quy định.
  • Đảm bảo điều kiện về hạn mức đất tối thiểu ở địa phương nơi có đất ao.
  • Mảnh đất đang không xảy ra tranh chấp
  • Mảnh đất đang không bị thế chấp, không bị kê biên để đảm bảo việc thi hành án.

Để được thực hiện tách sổ đỏ cần làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất ao sang đất ở. Bạn cần hết sức thận trọng và tuân thủ đúng theo các quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

  • Trường hợp đất ao hiện đang là đất nông nghiệp thì không được chuyển đổi trực tiếp sang đất ở. Mà cần thực hiện chuyển đổi gián tiếp sang đất phi nông nghiệp trước sau đó mới chuyển qua đất thổ cư.
  • Trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tại địa phương cần thực hiện theo thủ tục thông thường tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.

3.2 Đất ao có được xây nhà ở không?

Theo quy định của Luật Đất đai, đất phải được sử dụng đúng với mục đích quy định của từng loại đất. Chính vì vậy, đất ao muốn được phép xây nhà ở, thì công trình phải đảm bảo 2 điều kiện sau:

  • Được công nhận là đất ở.
  • Việc xây dựng không vướng mắc vào các quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất ở địa phương.

Nếu bạn đang có ý định xây dựng nhà ở trên đất ao thì cần kiểm tra mục đích sử dụng đất của phần đất được ghi trên giấy chứng nhận sử dụng đất. Trong trường hợp không được phép xây dựng cần thực hiện chuyển đổi mục đích trước khi tiến hành xây nhà trên đất ao.

3.3 Đất ao có được làm sổ đỏ không?

Theo Pháp luật quy định, đất ao được ép cấp sổ đỏ, tuy nhiên để được cấp sổ thì cần đảm bảo các điều kiện cụ thể dưới đây:

  • Người sở hữu đất cần chứng minh được quyền sở hữu đất hợp pháp bằng các loại giấy tờ được chấp nhận. Nếu hộ gia đình không có các giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng lô đất ao đó thì phải chứng minh được đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và có xác nhận từ UBND cấp xã là không có bất kỳ tranh chấp nào và phù hợp với quy hoạch.
  • Đất thuộc đối tượng được cấp sổ đỏ theo quy định của Luật Đất Đai 2013.
  • Đã nộp đầy đủ tiền sử dụng đất (trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất).
  • Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất buộc phải ghi rõ mục đích sử dụng đất.

Chính vì vậy, bạn cần xác định rõ ràng thông tin về mảnh đất ao tại cơ quan có thẩm quyền. Nếu đất ao mà bạn đang sở hữu không được công nhận là đất thổ cư thì khi muốn sử dụng để xây nhà hoặc chuyển nhượng cần thực hiện chuyển mục đích sử dụng trước khi xin cấp sổ đỏ.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Đất ao là gì? Quy định pháp luật về đất ao. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Đất ao là gì? Quy định pháp luật về đất ao, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo