Đánh ghen là gì? Và cách đánh ghen sao cho đúng luật

Trong xã hội ngày nay, việc ngoại tình trong hôn nhân ngày càng nhiều, kéo theo đó là việc nhiều người có xu hướng lựa chọn cách giải quyết bằng việc tác động vật lý hay chửi rủa đối tượng gây chia rẽ gia đình mình. Tuy nhiên việc này, lại không được pháp luật cho phép cũng có thể bạn sẽ bị phạt. Vậy thì để tìm hiểu rõ hơn về khái niệm đánh ghen là gì? Cũng như cách giải quyết vấn đề trên cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Đánh ghen là gì?  Và cách đánh ghen sao cho đúng luật

Đánh ghen là gì? Và cách đánh ghen sao cho đúng luật

1. Đánh ghen là gì?

Đánh ghen là một hành vi mà một cá nhân thể hiện thông qua cả lời nói và hành động đối với một người khác, thường là do họ cảm thấy bị xâm phạm trong mối quan hệ tình cảm hoặc hôn nhân của mình. Thường đi kèm với sự ghen tuông, nhưng đánh ghen có chiều hướng nguy hiểm hơn, thể hiện qua việc sử dụng bạo lực hoặc hành động thô bạo nhằm vào người khác. Hành vi này không chỉ đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của người bị hại mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến danh dự và nhân phẩm của họ.

Ngày nay, đánh ghen không chỉ dừng lại ở việc tấn công về mặt thể chất như đánh đập, hành hung mà còn lan rộng sang việc công kích danh dự và hình ảnh bằng cách lột đồ, tạo ra những tác động tiêu cực sâu sắc đến tâm hồn và tinh thần của người bị ảnh hưởng.

2. Tại sao lại xảy ra đánh ghen?

  • Mất lòng tin vào mối quan hệ: Đánh ghen cũng có thể là dấu hiệu của sự mất lòng tin hoặc sự không chắc chắn trong mối quan hệ. Người tham gia có thể cảm thấy lo lắng về sự chung thủy của đối tác và sử dụng hành động này như một cách để kiểm tra hoặc thể hiện sự lo lắng của họ.
  • Mong muốn thu hút sự chú ý hoặc chứng minh giá trị: Trong một số trường hợp, đánh ghen có thể là một cách để thu hút sự chú ý hoặc chứng minh giá trị của bản thân đối với đối tác. Người tham gia có thể cảm thấy không được đánh giá cao hoặc bị bỏ qua và sử dụng hành động này như một cách để thu hút sự quan tâm.
  • Ảo tưởng về lãng mạn hoặc đam mê: Đánh ghen cũng có thể phản ánh sự ảo tưởng về lãng mạn hoặc đam mê. Người tham gia có thể tin rằng hành động này sẽ tạo ra hoặc duy trì một mối quan hệ lãng mạn và đầy cảm xúc.
  • Tác động của cơn giận hoặc cảm xúc dâng trào: Trong một số trường hợp, đánh ghen có thể là hậu quả của cơn giận hoặc cảm xúc dâng trào mà người tham gia không thể kiểm soát. Hành động này có thể là kết quả của việc mất kiểm soát hoặc hành động bất thình lình dưới tác động của cảm xúc.
  • Thiếu cách thức giao tiếp hoặc kỹ năng giải quyết xung đột: Đánh ghen cũng có thể là một kết quả của việc thiếu kỹ năng giao tiếp hiệu quả hoặc kỹ năng giải quyết xung đột trong mối quan hệ. Người tham gia có thể không biết cách diễn đạt cảm xúc của mình một cách lành mạnh hoặc không biết cách tìm ra giải pháp cho một vấn đề.
Tại sao lại xảy ra đánh ghen?

Tại sao lại xảy ra đánh ghen?

3. Đánh ghen có vi phạm pháp luật không?

Hành vi đánh ghen không chỉ là một hành vi bạo lực gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của người bị hại, mà còn gây ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm của họ. Điều này không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn ảnh hưởng đến trật tự công cộng, vì nó thường thu hút sự chú ý và tạo ra hiệu ứng lan truyền, thúc đẩy hành vi bạo lực. Những người thực hiện hành vi này vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt dưới hình thức vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuỳ thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm.

4. Cách đánh ghen đúng luật

4.1 Không chửi bới, xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối phương

Không lạm dụng lời lẽ hay hành vi để xúc phạm danh dự và nhân phẩm của người khác là một quy tắc được ghi nhận rõ ràng trong Hiến pháp.

Theo Điều 20 của Hiến pháp:

"Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không ai được tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hoặc đối xử xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác."

Theo quy định của pháp luật, hành vi xâm phạm danh dự và nhân phẩm có thể bị xử phạt theo các mức độ như sau:

  • Phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng: Trường hợp xúc phạm, lăng mạ, hoặc bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (theo điểm a, khoản 3 Điều 7 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
  • Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng: Trường hợp lăng mạ, chì chiết, hoặc xúc phạm nhân phẩm, danh dự của thành viên trong gia đình (theo khoản 1 Điều 54 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
  • Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng: Sử dụng mạng xã hội hoặc các phương tiện thông tin khác để xúc phạm nhân phẩm, danh dự của thành viên trong gia đình (theo điểm b, khoản 2 Điều 54 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Nếu hành vi xâm phạm trở nên nghiêm trọng và cần truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm có thể đối mặt với các mức phạt tù như sau:

  • Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Trường hợp xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
  • Phạt tù từ 03 tháng - 02 năm: Trường hợp tái phạm, với 02 người trở lên hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc với những người đang thi hành công vụ hoặc người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; hoặc sử dụng máy tính/mạng viễn thông để phạm tội.
  • Phạt tù từ 02 - 05 năm: Trường hợp gây rối loạn tâm thần và hành vi với tỷ lệ tổn thương cơ sở từ 61% trở lên hoặc khiến nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Cách đánh ghen đúng luật

Cách đánh ghen đúng luật

4.2 Không đánh nhau, gây thương tích cho đối phương

Trong trường hợp tham gia vào các hành động đánh ghen hoặc tổ chức người khác để thực hiện hành vi này và gây ra tổn thương cho sức khỏe của người khác, cá nhân có thể phải chịu mức phạt tiền từ 02 đến 03 triệu đồng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP.

Nếu trong cuộc đánh nhau, bất kỳ bên nào cố ý gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của đối phương mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, họ có thể phải chịu mức phạt tiền từ 05 đến 08 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 của Điều 7 trong Nghị định số 144/2021/NĐ-CP.

Trường hợp gây ra thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác mà không cố ý, cũng có thể bị phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng theo điểm d khoản 1 Điều 7 của Nghị định trên.

Không chỉ giới hạn ở việc gây thương tích với người yêu đối phương, mà bất kỳ hành vi đánh đập gây thương tích cho vợ/chồng hoặc người mà người đó nghi ngờ là người thứ ba trong mối quan hệ của họ cũng có thể bị xử phạt hành chính từ 05 đến 10 triệu đồng (khoản 1 Điều 52 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Sử dụng vật dụng hoặc công cụ khác để gây thương tích sẽ làm tăng mức phạt, có thể lên đến từ 10 đến 20 triệu đồng theo điểm a khoản 2 Điều 52 của Nghị định trên.

Và nếu hành vi cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe đối với người khác đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân có thể phải đối diện với mức phạt từ tù vài tháng đến tù chung thân theo quy định tại Điều 134 của Bộ luật Hình sự 2015. Do đó, để tuân thủ luật pháp, vợ/chồng cần tránh bất kỳ hành động xâm phạm nào vào đối phương hoặc người thứ ba trong mối quan hệ của mình.

4.3 Hãy tố cáo đối phương

Dù không được phép sử dụng lời lẽ bạo lực, xúc phạm danh dự hay nhân phẩm của người khác, cũng không được thực hiện hành vi đánh đấm, gây tổn thương cho đối phương, nhưng để bảo vệ quyền lợi và tính mạng hôn nhân, vợ chồng có thể áp dụng biện pháp tố cáo nhân tình của mình theo quy định của pháp luật.

Hãy tố cáo đối phương

Hãy tố cáo đối phương

Theo Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người đã kết hôn nhưng tiếp tục sống với người khác như vợ chồng, hoặc người chưa kết hôn nhưng sống với người đã có vợ hoặc chồng, sẽ bị xử phạt hành chính từ 03 đến 05 triệu đồng.

Nếu đã bị xử phạt hành chính và vẫn tiếp tục vi phạm hoặc gây ra sự phá vỡ quan hệ hôn nhân dẫn đến ly hôn, có thể chấp nhận trách nhiệm hình sự theo Điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015, với hình phạt cao nhất là 03 năm tù giam.

Rõ ràng, việc duy trì mối quan hệ với người khác trong khi đã kết hôn là vi phạm pháp luật. Do đó, vợ chồng có thể tố cáo nhân tình của mình để cơ quan công an xử lý.

Tuy nhiên, để cơ quan công an tiến hành điều tra và xử lý, người tố cáo cần phải có bằng chứng chứng minh rằng hai người đó sống với nhau như vợ chồng. Điều này được định rõ trong Khoản 3.1 của Điều 3 của Thông tư liên tịch số 01 năm 2001.

Chung sống như vợ chồng được định nghĩa là việc người đã có vợ hoặc chồng sống cùng với người khác như vợ chồng, có hoặc không có sự công khai, nhưng thực hiện sinh hoạt chung như một gia đình. Điều này thường được chứng minh thông qua việc có con chung, được xã hội xung quanh công nhận là vợ chồng, có tài sản chung và tiếp tục duy trì mối quan hệ đó mặc dù đã có sự can thiệp của gia đình, cơ quan hay tổ chức giáo dục.

Vì vậy, chỉ khi đáp ứng các điều kiện này, việc sống chung với người khác mới được xem xét là sống như vợ chồng, và vợ chồng có quyền tố cáo để pháp luật xử lý trong trường hợp này. Bên cạnh đó đây cũng có thể là một bằng chứng quan trọng và đáng giá nếu bạn muốn ly hôn đối phương và đòi hỏi thêm về quyền lợi cho bản thân mình.

Bài viết trên, đã cung cấp toàn bộ thông tin về việc đánh ghen là gì? Cách sử lý đánh ghen phù hợp với pháp luật Việt Nam mà ACC thu thập được. Hy vọng những thông tin này giúp ích được cho bạn. Xin cảm ơn vì đã theo dõi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo