Trong quá trình tham gia giao thông, việc tuân thủ các quy định về giấy tờ liên quan đến xe cơ giới là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông. Trong trường hợp xe công ty được thế chấp và sử dụng, có một số quy định cụ thể mà người điều khiển xe cần phải chú ý để tránh bị xử phạt. Bài viết này sẽ trình bày về quy định và hậu quả khi sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn sử dụng trong trường hợp thế chấp xe công ty.
1. Xử Phạt Lỗi Điều Khiển Xe Công Ty có Giấy Đăng Ký Xe Hết Hạn Sử Dụng
Theo khoản 1 của Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017, có quy định cụ thể về việc sử dụng Giấy đăng ký phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông cho tổ chức tín dụng. Cụ thể:
"Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông cần sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực. Bản sao này sẽ thay thế bản chính Giấy đăng ký phương tiện để tham gia giao thông trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính nhằm đảm bảo nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện.
Quy định tại khoản 3 của Công văn nêu rõ vai trò của các tổ chức tín dụng trong quá trình thế chấp phương tiện. Trong tháng 8 năm 2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Tư pháp ban hành văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng cấp Giấy biên nhận. Bảo đảm chặt chẽ và chỉ cấp 01 bản gốc Giấy biên nhận có thời hạn phù hợp với thời hạn thế chấp phương tiện."
Theo quy định trên, khi người điều khiển xe đã thế chấp xe cho ngân hàng, có những yêu cầu cụ thể khi tham gia giao thông:
-
Bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe: Đối với người điều khiển xe, việc mang theo bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe là bắt buộc khi tham gia giao thông.
-
Bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng: Bản gốc này cần phải còn hiệu lực, và nếu đã hết hạn, người điều khiển xe sẽ phải đối mặt với những hậu quả pháp lý.
Trong trường hợp không tuân thủ các quy định nêu trên, người điều khiển xe có thể đối mặt với những hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Cụ thể, lỗi sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn sử dụng có thể dẫn đến việc xử phạt và các hình phạt khác.
2. Xử Phạt Người Điều Khiển Xe Ô Tô Thiếu Giấy Đăng Ký Xe
Xử phạt người điều khiển xe ô tô thiếu Giấy đăng ký xe là một vấn đề được quy định rõ trong pháp luật Việt Nam. Cụ thể, các quy định tại điểm a khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều 16 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, chính là cơ sở pháp lý cho việc xử phạt những trường hợp vi phạm này.
Theo quy định, có hai hành vi vi phạm chính liên quan đến Giấy đăng ký xe:
- Hành vi 1: Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
- Mức Phạt: Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Hành vi 2: Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
- Mức Phạt: Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Trong trường hợp bạn điều khiển xe ô tô mà chỉ có thể xuất trình được bản sao Giấy đăng ký xe đã hết hạn, bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời, hành vi này sẽ dẫn đến tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Nếu bạn điều khiển xe và gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng biển số không được cơ quan có thẩm quyền cấp, mức phạt sẽ nằm trong khoảng từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Với việc bị xử phạt và tước giấy phép lái xe, không chỉ gây bất tiện về mặt tài chính mà còn ảnh hưởng đến khả năng di chuyển và tham gia giao thông của người vi phạm.
3. Mức Xử Phạt Đối với Chủ Phương Tiện Đưa Cho Người Khác Sử Dụng Giấy Đăng Ký Xe Hết Hạn khi Tham Gia Giao Thông
Trong quá trình tham gia giao thông, việc đảm bảo các phương tiện đáp ứng đầy đủ các điều kiện hợp lệ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn và trật tự giao thông. Một trong những vấn đề quan trọng là việc sử dụng Giấy đăng ký xe có hiệu lực. Trong trường hợp chủ phương tiện đưa xe cho người khác sử dụng mà Giấy đăng ký xe đã hết hạn, họ sẽ phải đối mặt với mức xử phạt quy định theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Theo quy định tại điểm m khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm g khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe hết hạn tham gia giao thông được qui định như sau:
Mức Phạt Đối với Cá Nhân
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân.
Mức Phạt Đối với Tổ Chức (Chủ Xe Ô Tô, Máy Kéo, Xe Máy Chuyên Dùng và Các Loại Xe Tương Tự)
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.
Quy định tại điểm m khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ đưa ra mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm cụ thể. Trong trường hợp liên quan đến việc đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe hết hạn tham gia giao thông, mục m quy định như sau:
- Hành Vi Vi Phạm (m): Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
Dựa trên quy định trên, nếu công ty đưa xe có Giấy đăng ký xe đã hết hạn tham gia giao thông, trách nhiệm pháp lý và mức xử phạt sẽ áp dụng theo quy định tại điểm m khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm g khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Vì vậy, công ty sẽ phải chịu mức xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của vi phạm.
Việc tuân thủ các quy định về Giấy đăng ký xe là rất quan trọng để duy trì trật tự và an toàn giao thông. Mức xử phạt quy định nhằm thúc đẩy sự chấp hành của cả cá nhân và tổ chức, giúp duy trì môi trường giao thông an toàn và có trật tự. Trong quá trình hoạt động, cần lưu ý đến các quy định pháp luật để tránh những hậu quả không mong muốn từ việc vi phạm các quy tắc giao thông.
Nội dung bài viết:
Bình luận