Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân tại thời điểm đăng ký khai sinh. Các thủ tục liên quan đến khai sinh như: Thủ tục đang ký khai sinh, thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh,... cần phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Hiện nay, khi đi làm các thủ tục hành chính, người dân có thể không cần mang theo bản giấy của Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn... mà sử dụng giấy tờ điện tử thay thế. Vậy muốn lấy bản điện tử giấy khai sinh phải làm như thế nào? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Cách lấy bản điện tử giấy khai sinh, đăng ký kết hôn thế nào?
Cách lấy bản điện tử giấy khai sinh, đăng ký kết hôn thế nào?
1. Cách lấy Giấy khai sinh, đăng ký kết hôn bản điện tử
Mới đây, tại Thông tư số 01/2022/TT-BTP Bộ Tư pháp đã chính thức ban hành bản điện tử của Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Theo đó, Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 87/2020/NĐ-CP, người dân đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn trực tuyến sẽ được nhận bản điện tử có mã QR của các giấy tờ hộ tịch này.
Các bước để nhận giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn bản điện tử có mã QR khi đăng ký online thực hiện như sau:
Bước 1: Đăng nhập Cổng dịch vụ công
Bước 3: Nhận mã hồ sơ để theo dõi tiến độ giải quyết
Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc truy cập để hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 4: Nhận kết quả bản giấy, bản điện tử
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được nhận kết quả đăng ký hộ tịch theo một trong các phương thức sau đây:
- Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó;
- Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi vào thiết bị số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù hợp, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin;
- Nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch thông qua hệ thống bưu chính;
- Nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải ghi rõ địa chỉ nhận kết quả, lựa chọn hình thức dịch vụ bưu chính chuyển phát có bảo đảm và phải trả phí dịch vụ cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính khi nhận kết quả.
2. Có bản điện tử, làm thủ tục hành chính có cần mang giấy tờ bản giấy?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư 01/2022/TT-BTP, bản điện của Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn có giá trị sử dụng như giấy tờ bản giấy trong các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến; có giá trị thay thế bản giấy khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Mã QRcode trên bản điện tử của các giấy tờ này là địa chỉ Internet dẫn tới dữ liệu, định dạng hình ảnh tương ứng trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, có giá trị cung cấp thông tin về tính chính xác, hợp lệ, các thông tin chi tiết của giấy tờ hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch tại các cơ quan Nhà nước có thể kiểm tra tính chính xác, thời hạn sử dụng, thông tin cập nhật của bản điện tử giấy tờ hộ tịch thông qua mã QRCode trên bản điện tử của giấy tờ đó.
Đồng thời, không được yêu cầu phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ hộ tịch bản giấy để đối chiếu (theo Điều 12 Nghị định 87/2020).
3. Một số câu hỏi thường gặp
Giấy khai sinh bản điện tử có được sử dụng như bản giấy không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư 01/2022/TT-BTP, bản điện của Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn có giá trị sử dụng như giấy tờ bản giấy trong các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến; có giá trị thay thế bản giấy khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đăng ký khai sinh bao lâu sau khi sinh con?
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Chỉ có sổ tạm trú, khai sinh cho con được không?
Luật Cư trú giải thích rõ, nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Chỗ ở hợp pháp của một người có thể là nhà ở, phương tiện hoặc địa điểm mà người này được phép sử dụng để cư trú thông qua việc thuê, mượn, ở nhờ…
Nơi cư trú của công dân có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Mặt khác, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ là UBND cấp xã nơi cư trú của cha/mẹ. Vì thế, trẻ hoàn toàn có thể được khai sinh tại nơi tạm trú của cha hoặc mẹ.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Cách lấy bản điện tử giấy khai sinh, đăng ký kết hôn thế nào? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận