Đăng ký khai sinh là quá trình quan trọng và bắt buộc đối với mỗi cá nhân, đánh dấu sự xuất hiện của một sinh linh mới trong cộng đồng. Đây là quy trình pháp lý quan trọng giúp ghi nhận và chứng minh sự ra đời của một người mới, cung cấp cho họ các quyền và nghĩa vụ pháp lý, cũng như tạo điều kiện cho họ được hưởng các dịch vụ xã hội và y tế cơ bản. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng ACC khám phá chi tiết về vấn đề này.

Đăng kí khai sinh là gì?
1. Đăng kí khai sinh là gì?
Đăng ký khai sinh là quá trình ghi nhận sự kiện sinh (ra đời) của một đứa trẻ mới sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký khai sinh là Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi mà người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đứa trẻ ra đời. Trong các trường hợp đặc biệt, đăng ký khai sinh có thể được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mà người mẹ đăng ký tạm trú.
Để thực hiện việc đăng ký khai sinh, người đăng ký cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, bao gồm: 1) Giấy chứng sinh được cấp bởi cơ sở y tế nơi mà đứa trẻ ra đời. Trong trường hợp đứa trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, cần có sự xác nhận từ người làm chứng. Nếu không có người làm chứng, người đi đăng ký khai sinh cần phải làm một bản cam đoan về việc sinh của đứa trẻ là có thật.
2. Tầm quan trọng của đăng ký khai sinh
Đăng ký khai sinh không chỉ là một quy trình hành chính đơn giản mà còn mang lại những tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân và cả xã hội. Dưới đây là một số điểm nổi bật về tầm quan trọng của việc đăng ký khai sinh:
1. Chứng minh nhân thân: Đăng ký khai sinh cung cấp bằng chứng pháp lý về sự ra đời của một cá nhân. Nó chứng minh danh tính, tuổi tác, và quốc tịch của mỗi người, tạo nên một cơ sở pháp lý cho quyền lợi và nghĩa vụ của họ.
2. Bảo vệ quyền lợi: Việc có Giấy khai sinh là cơ sở để hưởng các quyền lợi xã hội, y tế, giáo dục và pháp lý. Nó giúp đảm bảo mỗi cá nhân được bảo vệ trước pháp luật và hưởng các quyền lợi cơ bản.
3. Quản lý dân số: Đăng ký khai sinh là một phần quan trọng của việc quản lý dân số. Thông tin được thu thập từ quy trình này giúp chính phủ hiểu rõ hơn về cơ cấu dân số và phát triển kế hoạch xã hội, kinh tế, và y tế.
4. Phòng ngừa tội phạm và lạm dụng: Quy trình đăng ký khai sinh giúp ngăn chặn tội phạm, bảo vệ trẻ em khỏi bị bỏ rơi và lạm dụng. Nó tạo điều kiện để xác định danh tính và quyền lợi của mỗi cá nhân, đặc biệt là trẻ em.
5. Tạo điều kiện cho phát triển: Việc có một hệ thống đăng ký khai sinh hoạt động hiệu quả là yếu tố quan trọng để tạo điều kiện cho phát triển bền vững của mỗi cá nhân và xã hội. Nó giúp mỗi người có cơ hội tiếp cận giáo dục, y tế và các dịch vụ cơ bản khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển của họ và của cộng đồng.
3. Nội dung trên giấy khai sinh
Giấy khai sinh là tài liệu quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của một cá nhân trong văn bản chính thức của quốc gia. Theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy khai sinh có giá trị pháp lý như một chứng từ hộ tịch gốc của cá nhân. Nó chứa đựng các thông tin cơ bản như họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán và quan hệ gia đình. Mọi tài liệu và hồ sơ liên quan đến cá nhân phải phản ánh đúng thông tin được ghi trên giấy khai sinh. Trong trường hợp thông tin trong các hồ sơ khác không khớp với thông tin trên giấy khai sinh, cơ quan quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ phải điều chỉnh để đảm bảo sự nhất quán và đúng đắn theo thông tin trong giấy khai sinh.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP nội dung đăng ký khai sinh bao gồm các thông tin sau:
1. Thông tin của người được đăng ký khai sinh:
- Họ, chữ đệm và tên.
- Giới tính.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Nơi sinh.
- Quê quán.
- Dân tộc.
- Quốc tịch.
2. Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh:
- Họ, chữ đệm và tên.
- Năm sinh.
- Dân tộc.
- Quốc tịch.
- Nơi cư trú.
3. Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
4. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải tuân thủ các quy định của pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa của Việt Nam. Đồng thời, tên không được đặt quá dài hoặc khó sử dụng.
5. Trong trường hợp cha mẹ không thống nhất về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh, thì họ, dân tộc, quê quán của con sẽ được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

4. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Luật Hộ tịch năm 2014, tại Điều 13 và Điều 35, đã điều chỉnh thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
- UBND cấp xã nơi người cha hoặc người mẹ có cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- UBND cấp huyện nơi người cha hoặc người mẹ có cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các tình huống sau:
(1) Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có một trong hai cha mẹ là công dân Việt Nam và người còn lại là người nước ngoài hoặc không quốc tịch; có một trong hai cha mẹ là công dân Việt Nam có cư trú trong nước và người còn lại là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cả hai cha mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cả hai cha mẹ là người nước ngoài hoặc không quốc tịch;
(2) Trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh có cư trú tại Việt Nam: có một trong hai cha mẹ là công dân Việt Nam; có một trong hai cha mẹ là công dân Việt Nam.
Đối với thủ tục đăng ký khai sinh, khi nằm trong phạm vi thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, các thành phần hồ sơ và giấy tờ cần thiết được quy định tại Điều 16 của Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
1. Người đăng ký khai sinh cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp không có giấy chứng sinh, người đăng ký cần nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng, phải có giấy cam đoan về việc sinh. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, cần có biên bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền. Đối với trẻ em sinh ra do mang thai hộ, cần có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, nếu thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đăng ký khai sinh sẽ ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã sẽ cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
5. Quy trình thực hiện đăng ký giấy khai sinh
Nếu quyết định gửi hồ sơ trực tiếp, người muốn đăng ký khai sinh sẽ đến Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền để nộp hồ sơ; đồng thời thanh toán lệ phí đăng ký khai sinh và phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu cần.
Trong trường hợp quyết định gửi hồ sơ trực tuyến, người đăng ký sẽ truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu cần), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập, và chọn đúng UBND cấp xã có thẩm quyền.
Người đăng ký trực tuyến sẽ điền thông tin vào biểu mẫu điện tử đăng ký khai sinh (trên Cổng dịch vụ công), kèm theo bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu cần thiết; sau đó thanh toán phí, lệ phí qua hệ thống thanh toán trực tuyến hoặc theo cách khác được quy định.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất và hợp lệ của hồ sơ.
(i) Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, sẽ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người đăng ký trong thời gian quy định; nếu hồ sơ được nộp sau 15 giờ, sẽ được lập Phiếu hẹn và trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo (nếu nộp trực tiếp) hoặc thông báo qua thư điện tử hoặc điện thoại di động (nếu nộp trực tuyến); sau đó chuyển hồ sơ cho công chức làm công tác hộ tịch.
(ii) Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc hợp lệ, người đăng ký sẽ được thông báo để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; sau khi bổ sung, sẽ tiếp tục xử lý theo bước (i).
(iii) Nếu người đăng ký không bổ sung hoặc hoàn thiện hồ sơ, Bộ phận một cửa sẽ thông báo từ chối giải quyết yêu cầu.
Công chức tư pháp - hộ tịch sẽ kiểm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ cần bổ sung hoặc không thể giải quyết, thông báo sẽ được gửi lại cho Bộ phận một cửa để thông báo cho người đăng ký và tiếp tục bước (ii) hoặc (iii).
- Nếu cần kiểm tra hoặc xác minh thêm, hoặc có lý do khác không thể trả kết quả đúng thời hạn, sẽ lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, sau đó chuyển cho Bộ phận một cửa để thông báo cho người đăng ký.
Nếu hồ sơ được xác nhận đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin trên hệ thống điện tử, và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân.
- Đối với hồ sơ gửi trực tuyến, công chức sẽ gửi lại biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử cho người đăng ký qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người đăng ký sẽ kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh, ký tên và nhận Giấy khai sinh.
Nội dung bài viết:
Bình luận