Đại lý thuế là một đơn vị hoặc cá nhân được ủy quyền và có đủ điều kiện để thực hiện các thủ tục và nghĩa vụ về thuế cho doanh nghiệp hoặc cá nhân khác. Để hiểu rõ hơn về Đại lý thuế là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu vấn đề này.

Đại lý thuế là gì?
1. Đại lý thuế là gì?
Đại lý thuế (ĐLT) là một khái niệm không còn mới mẻ và đã trở nên phổ biến từ năm 2008 tại Việt Nam. Đây là các tổ chức kinh doanh chuyên về các dịch vụ liên quan đến thủ tục thuế, bao gồm kê khai và quyết toán thuế cho các doanh nghiệp và công ty. Đại lý thuế được coi là các doanh nghiệp đã được cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chính của Đại lý thuế là thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế dựa trên thỏa thuận với người nộp thuế.
2. Điều kiện để thành lập đại lý thuế
Dịch vụ kinh doanh liên quan đến thuế thuộc vào danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo quy định tại Điều 22 của Thông tư 10/2021/TT-BTC, cá nhân hoặc tổ chức muốn hoạt động trong lĩnh vực đại lý thuế phải đáp ứng điều kiện được cấp giấy phép đại lý thuế.
Điều kiện để được cấp giấy phép đại lý thuế được quy định như sau:
1. Đối tượng đề xuất giấy phép phải là doanh nghiệp được pháp luật công nhận và có mã ngành nghề đại lý thuế;
2. Có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề đại lý thuế (hay còn gọi là chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế) làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp;
3. Có ít nhất một nhân viên có chứng chỉ kế toán viên (hay còn gọi là chứng chỉ hành nghề kế toán - viết tắt là CPA trong tiếng Anh) làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, trong trường hợp đại lý thuế đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho các công ty, doanh nghiệp siêu nhỏ.
3. Trách nhiệm của đại lý thuế
Hợp đồng được ký kết với tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế.
- Đối với việc làm thủ tục về thuế, đại lý thuế cần phải có giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ và tên của họ phải được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước khi hợp đồng được ký kết.
- Trước khi thực hiện hợp đồng dịch vụ, đại lý thuế cần lập một hợp đồng văn bản với tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế. Hợp đồng này cần phải bao gồm các điều khoản về phạm vi, thời hạn, và trách nhiệm của cả hai bên, và không được vi phạm các quy định pháp luật.
- Các hoạt động như khai báo, ký tên, đóng dấu trên các tài liệu và hồ sơ thuế phải được thực hiện theo quy định của pháp luật và Luật Quản lý Thuế.
- Đại lý thuế cần cung cấp đầy đủ và chính xác các tài liệu và chứng từ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế để chứng minh tính chính xác của các hoạt động liên quan đến thuế.
- Hành vi thông đồng hoặc gian lận thuế đều bị cấm. Trong trường hợp đại lý thuế hoặc người nộp thuế vi phạm, người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý. Đại lý thuế cũng phải chịu trách nhiệm và bồi thường cho tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết.
- Thông tin của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế phải được bảo mật. Nếu có bằng chứng về việc đại lý thuế không tuân thủ điều này và gây tổn thất cho người nộp thuế, họ có thể yêu cầu cơ quan thuế điều tra và đòi bồi thường.
Đại lý thuế có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan thuế:
- Khi cơ quan thuế yêu cầu, họ cần báo cáo về hoạt động kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến quản lý thuế.
- Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi thay đổi danh sách nhân viên, đại lý thuế phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp về các thay đổi, bao gồm cả việc tuyển dụng nhân viên mới và việc sa thải nhân viên vi phạm quy định hoặc nghỉ việc.
Danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 91/2017/TT-BTC. Danh sách nhân viên đại lý thuế vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 17 Thông tư 91/2017/TT-BTC hoặc thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 91/2017/TT-BTC.

4. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Hồ sơ và quy trình để đạt được giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
4.1. Phần Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận:
- Đơn xin cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
- Bản sao chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp;
- Bản sao hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và các cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
4.2. Phần thủ tục xin cấp giấy xác nhận:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị tại Cục Thuế tỉnh hoặc Thành phố trực thuộc Trung Ương.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý Hồ Sơ:
Các hồ sơ hợp lệ sẽ được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Các hồ sơ bị từ chối sẽ nhận được phản hồi bằng văn bản và sẽ được nêu rõ lý do từ chối.
Bước 3: Trả kết quả: Trong vòng 5 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ.
5. Những điều kiện cụ thể mà các cá nhân làm nhân viên đại lý thuế cần tuân thủ
Có những điều kiện cụ thể mà các cá nhân làm nhân viên đại lý thuế cần tuân thủ, theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 10/2021/TT-BTC:
1. Phải là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú và làm việc tại Việt Nam, và không thuộc đối tượng được nêu tại khoản 4 của Điều 105 của Luật Quản lý thuế.
2. Phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.
3. Phải là người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc tại đại lý thuế.
4. Phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định tại Chương IV của Thông tư này.
6. Đại lý thuế có được cung cấp dịch vụ kế toán hay không?
Đại lý thuế được phép cung cấp dịch vụ kế toán thuế cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, theo quy định mới của Luật Quản lý thuế số 38.
Trước đó, các đại lý thuế chỉ được phép thực hiện các thủ tục về thuế như đăng ký thuế, tính toán thuế, kê khai thuế và nộp thuế cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với sự gia tăng của số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ trong cả nước, một số trong số họ có bộ máy kế toán đơn giản hoặc thậm chí không có nhân viên kế toán. Điều này dẫn đến việc họ phải thuê một doanh nghiệp kế toán khác để thực hiện nghĩa vụ thuế, làm tăng thêm thời gian và chi phí cho sản xuất kinh doanh.
Để giảm chi phí, một số doanh nghiệp đã lựa chọn thuê kế toán "chui", tức là những người không có bằng cấp và không chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hành động này mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp khi không có sự đảm bảo về chất lượng và tính chính xác của dữ liệu kế toán và thuế.
7. So sánh giữa đại lý thuế và dịch vụ kế toán
Khi so sánh giữa đại lý thuế và dịch vụ kế toán, có những điểm khác biệt như sau:
Điều Kiện Hoạt Động: Dịch vụ kế toán cần tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật kế toán 2015 và các quy định liên quan. Trong khi đó, để trở thành đơn vị đại lý thuế, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Thông tư 117/2012/TT-BTC.
Dịch Vụ Được Cấp Phép: Dịch vụ kế toán bao gồm các hoạt động như làm kế toán, tư vấn tài chính và các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, đại lý thuế thực hiện các công việc liên quan đến khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và các thủ tục thuế khác.
Chủ Thể Chịu Trách Nhiệm: Trong dịch vụ kế toán, doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm trước cơ quan thuế về mọi phát sinh hoặc sai sót. Trong khi đó, đại lý thuế sẽ đứng ra chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về các kê khai thuế của doanh nghiệp.
Chi Phí Dịch Vụ: Chi phí dịch vụ kế toán thường tương đối thấp, trong khi đó, chi phí cho dịch vụ của đại lý thuế thường tương đối cao.
Độ Tin Cậy: Chất lượng của dịch vụ kế toán tùy thuộc vào kinh nghiệm của nhân viên nghiệp vụ kế toán, trong khi đó, độ tin cậy của đại lý thuế thường cao hơn do các nhân viên đều trải qua các khóa huấn luyện và cập nhật thủ tục thuế mới nhất.

Nội dung bài viết:
Bình luận