Cướp là gì? Các thành phần của việc cướp tài sản

Cướp, một hành vi phạm tội nghiêm trọng, đã tồn tại từ xa xưa và vẫn luôn là một vấn đề đáng quan ngại trong xã hội. Khái niệm này không chỉ đơn giản là việc chiếm đoạt tài sản của người khác mà còn đích thân là một sự vi phạm nghiêm trọng đối với an ninh và trật tự xã hội. Để hiểu hơn về vấn đề này, hãy cùng ACC tìm hiểu nhé.

sec-la-gi-8

Cướp là gì?

1. Cướp là gì?

Cướp là hành vi mà người phạm tội sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc, hoặc có các hành vi khác làm cho người bị tấn công không thể chống cự được, nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của họ. Đây là một trong những tội phạm nghiêm trọng nhất liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản của người khác. Cướp không chỉ đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của nạn nhân, mà còn ảnh hưởng đến tâm lý và tài sản của họ.

Tội phạm cướp thường sử dụng sức mạnh vật chất để đè bẹp sự phản kháng của nạn nhân và chiếm đoạt tài sản. Phương thức này thường bao gồm sử dụng các công cụ hoặc phương tiện để đe dọa và tạo ra tình huống không thể tránh khỏi cho nạn nhân. Hành vi đe dọa này thường xảy ra ngay tức khắc và mang tính khẩn cấp.

Ngoài ra, cướp cũng có thể bao gồm các hành vi khác như sử dụng thuốc mê hoặc giam giữ nạn nhân để chiếm đoạt tài sản của họ. Điều này khiến cho nạn nhân không thể tự bảo vệ hoặc chống đối hành vi chiếm đoạt của tội phạm.

Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, người phạm tội cướp tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Các thành phần của việc cướp tài sản

Tội phạm cướp tài sản có các thành phần sau:

1. Mặt Khách Quan:

Hành vi Dùng Vũ Lực:
- Dùng sức mạnh vật chất để tấn công người quản lý tài sản hoặc người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Hành động này có thể gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc thậm chí tử vong cho nạn nhân.

Hành vi Đe Dọa Dùng Vũ Lực Ngay Tức Khắc:
- Dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân, tạo ra cảm giác sợ hãi và tin rằng việc sử dụng vũ lực sẽ xảy ra ngay lập tức nếu không giao tài sản.
- Đe dọa này phải là ngay tức khắc và không chần chừ.

Hành vi Khác:
- Hành động làm cho nạn nhân không thể chống cự được mà không cần dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực (ví dụ: đánh thuốc mê nạn nhân).

2. Chủ Thể:
- Người từ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Khách Thể:
- Tội cướp tài sản xâm phạm đồng thời hai khách thể: các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Quan hệ nhân thân được sử dụng để chiếm đoạt tài sản thông qua quan hệ tài sản.

4. Mặt Chủ Quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ ràng về tính nguy hiểm của hành vi và mong muốn chiếm đoạt tài sản của người khác.

Mục Đích:
- Mục đích cuối cùng của tội cướp tài sản là chiếm đoạt tài sản của người khác.

Tổng quát, tội phạm cướp tài sản đòi hỏi sự sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực để chiếm đoạt tài sản, đồng thời tận dụng các quan hệ nhân thân để thực hiện hành vi này.

3. So sánh giữa tội trộm cắp tài sản và tội cướp tài sản

Tội trộm cắp tài sản và tội cướp tài sản là hai hành vi phạm tội khác nhau, mặc dù cả hai đều liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản của người khác. Dưới đây là những điểm khác biệt chính giữa hai tội này:

1. Tội trộm cắp tài sản:
- Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lí.
- Đây là hành vi có tính chất lén lút nhằm che giấu hành vi phi pháp.
- Tài sản bị trộm thường đang trong sở hữu hoặc quản lý của người khác và không gây ra nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân.
- Phạm nhân có thể bị xử phạt hành chính nếu không gây ra hậu quả nghiêm trọng và không có tiền án về các tội chiếm đoạt tài sản.

2. Tội cướp tài sản:
- Cướp tài sản là hành vi sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Hành vi này thường mang tính chất bạo lực và gây ra nguy hiểm trực tiếp đối với tính mạng, sức khỏe của nạn nhân.
- Phạm nhân cướp tài sản có thể bị xử phạt tù từ 03 năm đến 20 năm tù, tù chung thân trong những trường hợp nghiêm trọng.
- Cướp tài sản có thể đối mặt với các hình phạt nặng nề hơn, đặc biệt là khi có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp hoặc gây thương tích nghiêm trọng cho nạn nhân.

3. Xử phạt vi phạm hành chính:
- Đối với hành vi trộm cắp tài sản, phạm nhân có thể bị xử phạt hành chính nếu không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản và chưa có tiền án về các tội chiếm đoạt tài sản. Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Đối với tội cướp tài sản, không có xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng.

Trên cơ sở những khác biệt này, pháp luật quy định các hình phạt tương ứng với mỗi tội phạm để đảm bảo công bằng và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

4. Cách xác định giá trị tài sản tội cướp tài sản 

4.1 Nguyên Tắc Định Giá

- Cân nhắc giá thị trường hoặc tài sản tương đương tại thời điểm và địa điểm định giá.
- Đảm bảo tính trung thực, khách quan, công khai và kịp thời.

4.2 Phương Pháp Định Giá

Theo quy định của Điều 17 Nghị Định 30/2018/NĐ-CP, phương pháp định giá tài sản bao gồm:

- Xác định loại tài sản.
- Thu thập thông tin và đặc điểm của tài sản.
- Thực hiện khảo sát giá và thu thập thông tin liên quan.
- Hội đồng định giá thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp chung.

Cụ Thể:

+ Tài Sản Chưa Sử Dụng: Định giá dựa trên giá của tài sản mới hoặc tài sản tương tự mới.
+ Tài Sản Đã Sử Dụng: Xác định giá trị thực tế của tài sản.
+ Tài Sản Bị Hỏng: Xác định giá trị khôi phục lại tình trạng ban đầu.
+ Tài Sản Bị Mất: Định giá dựa trên hồ sơ và tài liệu.
+ Tài Sản Giả: Xác định giá theo tài sản thật hoặc tương tự.
+ Tài Sản Đặc Biệt: Xác định dựa trên ý kiến chuyên gia hoặc thông tin trong hồ sơ.

Việc định giá tài sản cần tuân thủ nguyên tắc và phương pháp được quy định phù hợp với loại tài sản và tình trạng của nó.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo