Cung cấp thông tin đấu thầu (Cập nhật 2024)

Hiện nay, trong đấu thầu, cung cấp thông tin đấu thầu là một hoạt động có tính quan trọng cao, ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới chủ thầu, nhà thầu và nhà đầu tư. Chính vì vậy, cung cấp thông tin đấu thầu là một trong những nội dung được nhà nước và pháp luật hết sức chú trọng. Trong phạm vi bài viết này, ACC Group sẽ cung cấp tới quý khách hàng những thông tin cơ bản về cung cấp thông tin đấu thầu.

cung-cap-thong-tin-dau-thau

Cung cấp thông tin đấu thầu (Cập nhật 2022)

1. Cung cấp thông tin đấu thầu là gì?

Cung cấp thông tin đấu thầu tức là việc những chủ thể phải cung cấp thông tin đấu thầu cung cấp những thông tin quan trọng, cần thiết (theo quy định của pháp luật) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Những chủ thể phải cung cấp thông tin đấu thầu sẽ được ACC phân tích ở mục trách nhiệm cung cấp thông tin đấu thầu phía sau.

2. Căn cứ cung cấp thông tin đấu thầu và đăng tải thông tin đấu thầu

Cơ sở pháp lý của việc cung cấp thông tin đấu thầu là:

- Luật Đấu thầu 2013;

- Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

- Nghị định 25/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

3. Cần phải cung cấp thông tin đấu thầu gì?

Căn cứ Điều 8 Luật Đấu thầu năm 2013 Quy định về Thông tin đấu thầu thì Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:

- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

- Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

- Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;

- Danh sách ngắn;

- Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

- Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;

- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

- Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;

- Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;

- Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;

- Thông tin khác có liên quan.

Các thông tin trên được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

4. Trách nhiệm cung cấp thông tin đấu thầu

Những đối tượng sau có trách nhiệm phải cung cấp thông tin đấu thầu theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;

- Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

- Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

 

5. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu

* Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:

- Các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Đối với thông tin quy định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Đối với thông tin quy định tại các Điểm a, d, đ, g và h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.

* Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu:

- Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;

- Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.

Nói tóm lại, qua bài viết trên, ACC Group đã cung cấp tới quý khách hàng những thông tin cơ bản về cung cấp thông tin đấu thầu. Mong rằng quý khách hàng đã hiểu rõ về vấn đề này và không gặp khó khăn liên quan tới vấn đề cung cấp thông tin đấu thầu trên thực tế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo