Công văn số 4665/TCT-CS 2023 về chính sách thuế GTGT chuyển nhượng chứng chỉ REC

Trả lời công văn số 306/CTGLA-TTHT ngày 24/2/2023 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ REC, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 về giải thích từ ngữ;

Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế suất 10%;

Liên quan đến vấn đề này, Bộ Công Thương có ý kiến tại công văn số 6153/BCT-TKNL ngày 07/9/2023, Cục Biến đổi khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường) có ý kiến tại Công văn số 995/BĐKH-KTTT ngày 08/8/2023 gửi Tổng cục Thuế (bản chụp các công văn kèm theo). Theo đó, chứng chỉ REC không được quy định là tín chỉ các bon hay tín chỉ giảm phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và không thuộc phạm vi quy định của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.

Căn cứ quy định và ý kiến của các Bộ, ngành nêu trên, khoản thu từ hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC không thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Gia Lai được biết./.

>>> Lấy link bài viết tại đây https://s.net.vn/mpJa

 Quy định khác về chính sách thuế GTGT đối với chuyển nhượng chứng chỉ REC

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), thì các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:

  • Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
  • Hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế GTGT theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng.
  • Hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng.

Hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, nhưng không thực hiện phân tách theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.

Cụ thể, về các trường hợp chuyển nhượng chứng chỉ REC, theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, thì các hàng hóa, dịch vụ sau đây không chịu thuế GTGT:

  • Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động của cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hàng hóa, dịch vụ viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí đốt; hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên khác;
  • Hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở khu phi thuế quan;
  • Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 4 của Luật này;
  • Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán trong khu phi thuế quan nhưng không được phép lưu thông, tiêu thụ trong nội địa Việt Nam;
  • Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
  • Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng không có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và không tiêu dùng tại Việt Nam;
  • Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam;
  • Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân kinh doanh và tiêu dùng ở khu phi thuế quan;
  • Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân ở kiều hối;
  • Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân là người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam.

Như vậy, nếu chứng chỉ REC được bán cho các đối tượng thuộc các trường hợp không chịu thuế GTGT nêu trên, thì hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC sẽ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Tuy nhiên, nếu chứng chỉ REC được bán cho các đối tượng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thì hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC sẽ phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định.

Đối với trường hợp chuyển nhượng chứng chỉ REC, cần lưu ý một số điểm sau:

  • Chứng chỉ REC là một loại tài sản vô hình, không phải là hàng hóa. Do đó, hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Tuy nhiên, nếu chứng chỉ REC được bán cho các đối tượng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thì hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC sẽ phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định.
  • Để xác định chứng chỉ REC được bán cho đối tượng nào, cơ sở kinh doanh cần căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế GTGT để xác định.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo