Tổng hợp các Công văn giải đáp thắc mắc của Tòa án nhân dân tối cao

Tổng hợp các văn bản giải đáp vấn đề nghiệp vụ của Tòa án nhân dân tối cao. Sau đây là các công văn giải đáp vướng mắc trong xét xử về Dân sự, Hình sự, Hành chính, Kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân tối cao. Sau đây sẽ là Công văn giải đáp thắc mắc của Tòa án. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây:
17 Du Thao An Le 1812083102
Công văn giải đáp thắc mắc của Tòa án nhân dân tối cao

1. Công văn giải đáp của TAND tối cao

Dưới đây là những Công văn giải đáp thắc mắc của Tòa án:
  1. Công văn 114/TANDTC-HTQT ngày 17/9/2021 về việc xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài.
  2. Công văn 156/TANDTC-PC ngày 13/9/2021 về việc ra quyết định thi hành án, theo dõi việc thi hành án hình sự.
  3. Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử.
  4. Giải đáp 01/2021/GĐ-TANDTC ngày 01/7/2021 về một số vấn đề nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại tại Tòa án
  5. Công văn 58/TANDTC-PC ngày 06/5/2021 về việc xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo
  6. Công văn 199/TANDTC-PC ngày 23/12/2020 về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong giải quyết phá sản
  7. Công văn 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 về thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử.
  8. Công văn 136/TANDTC-PC ngày 25/8/2020 về đính chính Công văn 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 của TANDTC
  9. Công văn 212/TANDTC-PC ngày 13/9/2019 về thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử.
  10. Công văn 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 về thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính.
  11. Công văn 79/TANDTC-PC ngày 12/4/2019 về thông báo kết quả giải đáp trực tuyến số 64/TANDTC-PC.
  12. Công văn 59/TANDTC-PC ngày 29/3/2019 về hướng dẫn bổ sung về nghiệp vụ triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân.
  13. Công văn 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 về giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ.
  14. Công văn 254/TANDTC-PC về việc người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu theo quy định tại Điều 155 của BLTTHS
  15. Công văn 232/TANDTC-PC ngày 26/10/2018 về quán triệt thực hiện quy định của pháp luật tố tụng dân sự
  16. Giải đáp 02/GĐ-TANDTC ngày 19/09/2018 về giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính.
  17. Công văn 55/TANDTC-PC ngày 20/03/2018 về tiêu chí xác định vụ việc hòa giải thành, đối thoại thành.
  18. Giải đáp 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 về giải đáp vấn đề nghiệp vụ.
  19. Công văn 152/TANDTC-PC ngày 19/7/2017 về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu.
  20. Giải đáp 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 về giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ.
  21. Công văn 306/TANDTC-PC ngày 12/10/2016 về áp dụng tình tiết “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” khi giải quyết vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
  22. Giải đáp 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 về giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự.
  23. Giải đáp 01/GĐ-TANDTC ngày 25/07/2016 giải đáp một số vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự.
  24. Công văn 81/2002/TANDTC ngày 10/6/2002 về việc giải đáp các vấn đề nghiệp vụ.
  25. Công văn 87/1999/KHXX ngày 06/8/1999 về thẩm quyền và thủ tục giải quyết việc tuyên bố một người là đã chết.
  26. Công văn 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 về giải đáp bổ sung một số vấn đề về áp dụng pháp luật.
  27. Công văn 16/1999/KHXX ngày 01/02/1999 về một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và tố tụng.
  28. Công văn 07/HC ngày 09/8/1996 hướng dẫn một số vấn đề về giải quyết khiếu nại hành chính.
  29. Công văn 1066/VKSTC-V12 giải đáp khó khăn, vướng mắc trong công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp. 

2. Câu hỏi thường gặp

 2.1. Công văn 1066/VKSTC-V12 giải đáp những thắc mắc gì?

Ngày 22/3/2021, VKSNDTC ban hành Công văn 1066/VKSTC-V12 giải đáp khó khăn, vướng mắc trong công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp.

Theo đó, VKSNDTC giải đáp nhiều thắc mắc về công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại tố cáo, đơn cử như:

- Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo là người không biết chữ và bị khiếm khuyết về thính giác thì phải xử lý như thế nào?

- Việc ghi âm, ghi hình trong công tác tiếp công dân: Luật Tiếp công dân năm 2013 và Quy chế số 51 chưa quy định cụ thể về trường hợp quay phim, chụp ảnh, ghi âm trong công tác tiếp công dân và chế tài xử lý việc công dân cố tình quay phim, chụp ảnh, ghi âm?

- Đề nghị hướng dẫn về trường hợp công dân trực tiếp đến gửi đơn kèm tài liệu là dữ liệu điện tử như ghi âm, ghi hình... thì việc tiếp nhận được thực hiện như thế nào?

- Bị can không có đơn kêu oan nhưng ông, bà, cha mẹ, vợ hoặc chồng, anh, chị, em ruột của người đó liên tục kêu oan thay bị can thì có giải quyết hay không?

- Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu (07 ngày) có nội dung đối thoại, nhưng người khiếu nại có thể do trở ngại khách quan mà không kịp đến VKS để đối thoại. Đến khi VKS đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại mới đến để yêu cầu đối thoại thì có tiến hành thủ tục đối thoại nữa không?

2.2. Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử như thế nào?

Ngày 02/8/2021, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Công văn 02/TANDTC-PC về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử.

Theo đó, giải đáp một số vướng mắc trong giải quyết các vụ án dân sự, hình sự, đơn cử như:

- Trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi. Tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” không?

Quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự không phân biệt người phạm tội là người đã đủ 70 tuổi trở lên tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu TNHS.

Do đó, trường hợp khi phạm tội bị cáo chưa đủ 70 tuổi nhưng trong quá trình xét xử họ đã đủ 70 tuổi trở lên thì Tòa án vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” đối với họ.

- Người sử dụng phương tiện giao thông của người khác gây tai nạn thì thiệt hại đối với tài sản này có bị coi là gây “thiệt hại cho người khác” không?

Thiệt hại cho người khác quy định tại khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự được hiểu là thiệt hại không bao gồm thiệt hại của người gây tai nạn và phương tiện mà người gây tai nạn sử dụng.

Do đó, trường hợp nêu trên không coi thiệt hại từ chính phương tiện mà họ điều khiển là “thiệt hại cho người khác” dù đó không phải là tài sản của họ.

Trên đây là nội dung về Tổng hợp các Công văn giải đáp thắc mắc của Tòa án nhân dân tối caomà Luật ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay cách soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline của Công ty Luật ACC để được hỗ trợ kịp thời.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo