Công văn 896/CTBGI-TTHT Bắc Giang thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Nội dung bài viết:

    Ban hành: 02/02/2024

    Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

    Số công báo: Đang cập nhật

    Số hiệu: 896/CTBGI-TTHT

    Ngày đăng công báo: Đang cập nhật

    Loại văn bản: Công văn

    Người ký: Nguyễn Văn Hùng

    Áp dụng: Đã biết

    Tình trạng hiệu lực: Đã biết 

    Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

    TỔNG CỤC THUẾ

    CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG

    _____________

    Số: 896/CTBGI-TTHT

    V/v thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ________________________

    Bắc Giang, ngày 02 tháng 02 năm 2024

    Kính gửi: Công ty TNHH Taechang Tech Vina;

    Địa chỉ: Một phần lô CN-10 (Thuê của công ty TNHH Vina Dae-A),

    KCN Hòa Phú, xã Mai Đình, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang;

    Mã số thuế: 2400940058

     

    Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nhận Phiếu chuyển số 149/PC-TCT ngày 29/01/2024 của Tổng cục Thuế chuyển Công văn số 01/2024 ngày 23/01/2024 của Công ty TNHH Taechang Tech Vina (Sau đây gọi tắt là Công ty) về việc thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:

    Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN.

    - Tại khoản 3 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) quy định về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN:

    “3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi)...”

    - Tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định quy định việc áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế:

    “4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

    Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.”

    Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN.

    - Tại khoản 2 Điều 4 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn xác định thu nhập tính thuế:

    “2. Thu nhập chịu thuế

    Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

    Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

    Thu nhập chịu thuế=/Doanh thu -Chi phí được trừ/+Các khoản thu nhập khác”

    - Tại Điều 22 của Thông tư hướng dẫn thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN:

    “Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế...”

    Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và nội dung công văn hỏi, trường hợp Công ty được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ) Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

    Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.

    Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị và nghiên cứu các nội dung đã trích dẫn nêu trên để tự xác định thời gian miễn thuế, giảm thuế theo đúng quy định.

    Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Công ty được biết và thực hiện, quá trình thực hiện còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (qua Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, số máy điện thoại 02043857284) để được hỗ trợ./.

     

    Nơi nhận:

    - Như trên;

    - Lãnh đạo Cục;

    - Các phòng: NVDTPC, TTKT3;

    - Website Cục Thuế;

    - Lưu: VT, TTHT.

    KT. CỤC TRƯỞNG

    PHÓ CỤC TRƯỞNG



    Nguyễn Văn Hùng

    Tra cứu văn bản pháp luật tại Công ty Luật ACC.

    Bài viết liên quan

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo