Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội

Công văn là một loại văn bản hành chính được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Công văn là công cụ giao tiếp chính thức của cơ quan nhà nước với cấp trên, cấp dưới và với công dân. Mời bạn tham khảo: Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội.

6 Lưu ý về sổ BHXH người lao động nên biết

Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội

1/ Công văn là gì? Có những loại công văn nào?

Công văn là một loại văn bản hành chính được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Công văn là công cụ giao tiếp chính thức của cơ quan nhà nước với cấp trên, cấp dưới và với công dân.

Hiện nay có nhiều loại công văn, trong đó có một số loại công văn phổ biến như sau:

Công văn hướng dẫn:

Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan nhà nước có thể sử dụng công văn để hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cấp dưới nhằm tạo ra sự thống nhất trong áp dụng pháp luật.

Công văn hướng dẫn thường được sử dụng khi cơ quan cấp dưới hỏi về một việc cụ thể phát sinh trong thực tiễn nhưng cũng có thể do cấp trên chủ động ban hành khi nhận thấy một việc nhất định đã có quy định pháp luật nhưng còn có những điểm chưa rõ, có thể tạo ra những cách hiểu khác nhau.

Công văn đôn đốc:

Công văn đôn đốc thường được sử dụng để nhắc nhở các cơ quan, đơn vị cấp dưới thực hiện những hoạt động cụ thể là biện pháp giúp cho cơ quan nhà nước chỉ đạo, điều hòa, phối hợp, bảo đảm được tính liên tục, sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các đối tượng có liên quan trong những hoạt động đó.

Công văn chỉ đạo:

Là công văn do cấp trên ban hành nhằm chỉ đạo cấp dưới thực hiện một vấn đề cấp bách nào đó.

Công văn đề nghị, yêu cầu:

Là loại Công văn do cấp trên ban hành nhằm nhắc nhở, chấn chỉnh cấp dưới thực hiện các hoạt động, công việc đã được yêu cầu thực hiện trước đó.

Công văn phúc đáp:

Là dạng công văn thường được sử dụng để trả lời về những vấn đề mà cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp khác yêu cầu thuộc thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2/ Hướng dẫn soạn thảo một số mẫu công văn phổ biến?

Công văn là một dạng văn bản hành chính do đó, hình thức, thể thức trình bày của công văn cần phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 8. Thể thức văn bản

1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.

2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính

a) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.

b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

c) Số, ký hiệu của văn bản.

d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.

đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.

e) Nội dung văn bản.

g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.

h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.

i) Nơi nhận.”

Đồng thời cần phải lưu ý:

Khi soạn thảo công văn cần phải đảm bảo câu chữ ngắn gọn, súc tích, văn phong nghiêm túc, lịch sự và đảm bảo tính thuyết phục cao; mỗi công văn chứa một chủ đề duy nhất, rõ ràng,…

3/ Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2447/LĐTBXH-BHXH
V/v hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật BHXH

Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2011

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Trả lời Công văn số 2409/BHXH-BT ngày 13/6/2011 của quý cơ quan đề nghị cho ý kiến về một số vấn đề vướng mắc trong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Về thực hiện quy định tại khoản 6 mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH):

- Đối với Công ty nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên để được áp dụng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH thì phải thực hiện đầy đủ các quy định tại khoản 6 mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH từ khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp. Riêng thời hạn đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05/12/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho đến khi có quy định mới.

- Các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ Công ty nhà nước áp dụng đầy đủ các quy định tại khoản 6 mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH và xếp hạng theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính cho đến khi có quy định mới thì người lao động làm việc trong các công ty này được áp dụng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH.

- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ Công ty nhà nước, sau đó thành lập các Công ty cổ phần hạch toán độc lập thì các Công ty cổ phần hạch toán độc lập này không được áp dụng quy định tại khoản 6 mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH.

- Các Công ty nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên, nhưng không thực hiện đầy đủ các quy định tại khoản 6 mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH thì người lao động thuộc các công ty đó áp dụng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 6 Mục IV Phần B Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Về thu BHXH:

- Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội. Như vậy, tổ chức bảo hiểm xã hội có thẩm quyền và trách nhiệm truy thu bảo hiểm xã hội đối với tất cả các trường hợp thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội.

- Mức truy thu bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp trốn đóng, chậm đóng bằng tổng số tiền chưa đóng, chậm đóng và số tiền lãi của số tiền chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội trong năm. Tỷ lệ % thu bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội từng thời kỳ.

3. Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

4. Người lao động nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào chế độ tiền lương mà cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước thực hiện đối với người lao động được thể hiện trong hợp đồng lao động.

Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP, Vụ BHXH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Minh Huân

Trên đây là một số thông tin về Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội - Công ty Luật ACC, mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp... hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (787 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo