Cơ sở pháp lý về phân loại, phân cấp công trình xây dựng
– Thông tư số 03/2016/TT-BXD Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
– Thông tư 07/2019/TT-BXD về Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
– Nghị định 46/2015/NĐ-CP, nghị định quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

Phân loại cấp công trình
Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng của công trình đó. Vì vậy theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý bảo trì chất lượng công trình xây dựng thì công trình xây dựng sẽ gồm những công trình như sau:
– Công trình dân dụng: đây là công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở và các loại công trình công cộng.
– Công trình công nghiệp bao gồm: Công trình sản xuất vật liệu xây dựng, công trình khai thác than, quặng, công trình khai thác và chế biến dầu khí, công trình sản xuất công nghiệp nặng, công trình sản xuất công nghiệp nhẹ, công trình chế biến thuỷ sản và các công trình công nghiệp khác.
– Công trình giao thông là các công trình đường bộ, đường sắt, đường hàng không…
– Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn là công trình đê điều, thủy lợi, công trình chăn nuôi…
– Công trình hạ tầng kỹ thuật thông thường là các cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ công cộng như điện nước, thông tin liên lạc…
– Công trình quốc phòng, an ninh: đây là các công trình phục vụ quốc phòng do bộ quốc phòng, bộ công an quản lý và thông thường các công trình này được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước. Lưu ý: Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều yếu tố công trình khác nhau về mặt sử dụng thì có thể có nhiều loại công trình khác nhau.
PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Mục đích của công trình thứ bậc? Theo Khoản 1, Khoản 2, Điều 3, Thông tư 03/2016/TT-BXD, cấp công trình là nội dung phải được xác định nhằm mục đích:
– Xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng và thẩm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Phân loại năng lực hoạt động của tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề tương ứng.
- Công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng. - Việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn đồ án kiến trúc.
– Xác định mức độ ảnh hưởng đến an toàn lao động
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
– Đánh giá an toàn trong quá trình vận hành và sử dụng
– Xác định sự cố công trình và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
– Thời hạn và số tiền bảo lãnh công trình
- Quy trình bảo dưỡng.
Phân loại dự án theo tiêu chí nào?
Việc phân loại tác phẩm được xác định theo các đặc điểm sau:
– Theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng của công trình xây dựng
– Tùy theo quy mô kết cấu công trình xây dựng
Về nguyên tắc, các công trình sẽ được ưu tiên phân cấp theo quy mô công suất, mức độ quan trọng của công trình (liệt kê tại Phụ lục 01, Thông tư 03/2016/TT-BXD).
Trường hợp công việc không có tên trong phụ lục 01 (về năng lực và tầm quan trọng) thì áp dụng hệ số quy mô cơ cấu của công việc (liệt kê tại phụ lục 02, thông tư 03/2016/). TT-BXD). Sắp xếp theo hệ số quy mô năng lực hoặc tầm quan trọng
- Công trình dân dụng, bao gồm: công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thể thao, công trình chợ, nhà ga, trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế.
- Công nghiệp công nghiệp bao gồm: sản xuất vật liệu xây dựng (cát, đá, đất sét, sản xuất xi măng..), cơ khí luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản, dầu khí, năng lượng, hóa chất, công nghệ nhẹ.
– Công trình hạ tầng kỹ thuật: cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn, hệ thống chiếu sáng công cộng, không gian cây xanh, nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, gara ô tô – bãi đậu xe – máy móc – thiết bị.
Công trình giao thông bao gồm: đường bộ, đường sắt, cầu, hầm, đường thủy nội địa, đường biển và đường hàng không.
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm: công trình thủy lợi, công trình đê điều. Phân loại theo quy mô cấu trúc dự án
Chỉ áp dụng khi không có tiêu chí tại Phụ lục 01.
– Xây dựng nhà hoặc cấu trúc giống như ngôi nhà
– Kết cấu dạng cột, trụ, tháp
– Tuyến cáp treo vận chuyển người
– Kết cấu dạng bồn, silo
- Cầu
-Đường hầm
- chín
– Đập và các công trình thủy lợi, thủy điện chịu áp lực
– Tuyến ống/cống
- Cảng biển
- Cảng sông
-Dock
– Các công trình quy mô nhỏ và quy mô lẻ khác
Có bao nhiêu cấp độ tòa nhà?
Thông thường có 5 cấp bậc tùy theo tính chất, mức độ của công việc. Việc phân loại kết cấu nhằm mục đích xác định cấp độ bền để xác định thời gian sử dụng kết cấu bao gồm các cấp sau:
- Công trình đặc biệt được xếp loại thông thường loại công trình này, thời hạn sử dụng trên 100 năm. - Đối với công trình cấp I, thời hạn sử dụng công trình lớn hơn 100 năm.
- Công trình xây dựng cấp II có niên hạn sử dụng trên 50 năm đến 100 năm.
- Công trình cấp III có thời hạn sử dụng từ 20 năm đến 50 năm.
- Công trình cấp IV có thời gian sử dụng dưới 5 năm.
Nội dung bài viết:
Bình luận