Pháp luật hiện hành quy định chi tiết về công trình kiến trúc có giá trị như một công trình hoặc tổ hợp các hạng mục xây dựng theo ý tưởng hoặc thiết kế kiến trúc. Công trình kiến trúc đóng vai trò tiêu biểu với giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa và nghệ thuật, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các quy định này giúp bảo vệ và quản lý bền vững các di sản kiến trúc quan trọng.
Công trình kiến trúc là gì?Tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc
1.Công trình kiến trúc là gì?
Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp các công trình, hạng mục xây dựng được thực hiện dựa trên ý tưởng hoặc thiết kế kiến trúc. Đây là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực xây dựng và kiến trúc, thể hiện sự kết hợp giữa nghệ thuật và kỹ thuật. Công trình kiến trúc có giá trị đặc biệt, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Pháp luật về kiến trúc quy định rõ các quy trình và tiêu chuẩn cho việc xây dựng và quản lý công trình kiến trúc.
2. Phân loại một số công trình kiến trúc
Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 85/2020/NĐ-CP, công trình kiến trúc được phân loại thành ba loại chính:
- Loại I: Các công trình kiến trúc thuộc loại này phải đạt hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và giá trị lịch sử, văn hóa. Đối với tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan, điểm số phải từ 80 điểm trở lên.
- Loại II: Các công trình kiến trúc thuộc loại này phải đáp ứng cả hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan, nhưng điểm số có thể thấp hơn loại I.
- Loại III: Các công trình kiến trúc thuộc loại này chỉ cần đạt một trong hai tiêu chí được nêu trên.
3. Tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc
Bảng tiêu chí đánh giá công trình kiến trúc theo quy định của Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau:
STT |
Tiêu chí |
Điểm |
Điểm tối thiểu đạt |
1 |
Giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan |
||
a. Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc. |
01 đến 20 điểm |
10 điểm |
|
b. Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình. |
01 đến 40 điểm |
20 điểm |
|
c. Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên. |
01 đến 30 điểm |
15 điểm |
|
d. Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng. |
01 đến 10 điểm |
05 điểm |
|
2 |
Giá trị lịch sử, văn hóa |
100 điểm |
50 điểm |
a. Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử. |
01 đến 40 điểm |
24 điểm |
|
b. Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương. |
01 đến 240 điểm |
24 điểm |
|
c. Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình: |
|||
- Công trình có niên đại ≥100 năm: |
01 đến 20 điểm |
02 điểm |
|
- Công trình có niên đại ≥ 75 năm và <100 năm: |
11 đến 20 điểm |
||
- Công trình có niên đại ≥ 50 năm và <75 năm: |
06 đến 10 điểm |
||
- Công trình có niên đại <50 năm: |
01 đến 05 điểm |
4. Những hành vi nghiêm cấm trong xây dựng công trình kiến trúc
Trong lĩnh vực kiến trúc, có một số hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Kiến trúc 2019. Điều này bao gồm:

Những hành vi nghiêm cấm trong xây dựng công trình kiến trúc
- Xây dựng công trình không đúng thiết kế đã được phê duyệt: Điều này là vi phạm trực tiếp đến tính chính xác và an toàn của công trình.
- Cản trở hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc: Hành vi này gây cản trở cho quy trình quản lý và sự phát triển của ngành kiến trúc.
- Lợi dụng hành nghề kiến trúc gây hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc và môi trường sống: Điều này đe dọa đến sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội và môi trường.
- Thực hiện hành vi gian lận, tiết lộ thông tin bí mật hoặc thông tin giả mạo: Đây là vi phạm đạo đức nghề nghiệp và an ninh thông tin quốc gia.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý kiến trúc: Hành vi này gây tổn hại đến uy tín và hiệu quả của hệ thống quản lý kiến trúc.
Tất cả các hành vi này đều bị nghiêm cấm vì ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của ngành kiến trúc cũng như an ninh, môi trường và lợi ích của cộng đồng.
5. Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm gì?
Chủ đầu tư công trình kiến trúc, theo quy định của Luật Kiến trúc 2019, có các trách nhiệm sau:
- Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc: Chủ đầu tư phải tổ chức việc lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và chịu trách nhiệm trong việc tiến hành hoặc giao việc này cho bên thứ ba có đủ điều kiện thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về việc chọn lựa tổ chức, cá nhân thiết kế: Chủ đầu tư phải đảm bảo rằng tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tích hợp giải pháp kiến trúc với các yêu cầu khác: Chủ đầu tư phải đảm bảo rằng thiết kế kiến trúc tích hợp các giải pháp về quy hoạch, kỹ thuật, an toàn phòng cháy, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, và bảo đảm sự thuận tiện và bình đẳng cho mọi người sử dụng.
- Sử dụng hồ sơ thiết kế kiến trúc làm cơ sở cho thiết kế xây dựng: Chủ đầu tư phải sử dụng hồ sơ thiết kế kiến trúc được đánh giá và nghiệm thu để làm cơ sở cho thiết kế xây dựng của công trình.
- Tuân thủ quy định của Bộ Xây dựng về hồ sơ thiết kế kiến trúc: Chủ đầu tư phải tuân thủ mọi quy định chi tiết về hồ sơ thiết kế kiến trúc do Bộ Xây dựng ban hành.
Tóm lại, chủ đầu tư công trình kiến trúc không chỉ phải đảm bảo sự chất lượng và tính thẩm mỹ của công trình mà còn phải tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo các yếu tố an toàn, bảo vệ môi trường và tiện ích cho cộng đồng sử dụng. Như vậy, ACC đã giúp bạn giải đáp vấn đề Công trình kiến trúc. Mọi thắc mắc khác quý khách vui lòng liên hệ về ACC nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận