Ngày 18/11/2021, Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 18/2021/TT-NHNN quy định về hoạt động tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Bài viết hôm nay sẽ giới thiệu đến các bạn Thực trạng chiết khấu giấy tờ có giá [Cập nhật 2023]. Mời các bạn đọc bài viết sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé.
1.Các loại giấy tờ chiết khấu là những giấy tờ nào?
1.1.Hiện nay có những loại giấy tờ có giá nào?
Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định thì giấy tờ có giá gồm các loại như sau:
- Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
Dựa theo hướng dẫn của Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011 thì giấy tờ có giá bao gồm:
- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu;
- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ;
- Các loại chứng khoán :
+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
+ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
+ Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác ;
- Trái phiếu doanh nghiệp.
1.2.Các loại giấy tờ chiết khấu
Những giấy tờ có giá được chiết khấu bao gồm:
- Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
- Được phép chuyển nhượng;
- Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu;
- Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;
- Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;
- Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.
Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về điều kiện thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá cụ thể như sau:
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.
- Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết khấu.
- Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
- Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
- Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học, đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học).
2.Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá [Cập nhật 2023]
Để được vay chiết khấu, khách hàng gửi tới Ngân hàng đơn xin vay chiết khấu, bảng kê thương phiếu kèm thương phiếu. Sau khi kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ, NH tiến hành tính toán số tiền chiết khấu thương phiếu.
Số tiền cho vay chiết khấu (PV) được tính theo công thức toán tài chính, theo đó PV phụ thuộc vào Lãi suất chiết khấu và thời hạn còn lại của thương phiếu.
Từ công tức trên, ta có thể tính giá trị chiết khấu DV (Số chênh lệch giữa giá trị nhận được trong tương lai của thương phiếu FV với giá trị hiện tại PV) là số lãi phát sinh của nghiệp vụ cho vay chiết khấu thương phiếu:
DV = FV – PV
a. Hạch toán giai đoạn cho vay
Sau khi tính toán được số tiền cho vay (PV) kế toán lập chứng từ hạch toán:
Nợ: TK chiết khấu thương phiếu (2211)/ Nợ đủ tiêu chuẩn
Có: TK – Tiền gửi của khách hàng vay chiết khấu (4211), hoặc
– TK tiền mặt (1011)
Các thương phiếu nhận chiết khấu được lưu giữ riêng để theo dõi thu hồi nợ.
Thông thường khi vay chiết khấu, khách hàng phải trả một khoản lệ phí, hoa hồng chiết khấu. Kế toán lập chứng từ, hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt hoặc tiền gửi của khách hàng vay
Có: TK thu phí nghiệp vụ chiết khấu (717)
– Định kỳ, kế toán tính và hạch toán lãi dự thu:
Nợ: TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (3941)
Có: TK thu lãi cho vay (702)
Lưu ý: Tổng số lãi dự thu cộng dồn đến thời điểm đáo hạn của thương phiếu bằng DV
b. Kế toán thu nợ
Đến hạn thanh toán, Ngân hàng sẽ yêu cầu người phát hành thương phiếu thanh toán. Đối với loại chiết khấu truy đòi, nếu người phát hành thương phiếu không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có quyền truy đòi đến khách hàng vay chiết khấu. Kế toán hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt (1011, 4211/ khách hàng): FV = PV + DV
Có: TK Cho vay chiết khấu (TK2211): Số tiền cho vay chiết khấu (PV)
Có: TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (3941): Lãi (DV)
Trường hợp khoản vay không được thanh toán đúng hạn thì kế toán sẽ chuyển sang tài khoản nợ thích hợp và trích lập dự phòng rủi ro.
3.Tái chiết khấu giấy tờ có giá là gì?
3.1.Tái chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân hàng là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá này đã được các ngân hàng giao dịch trên trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước ưu tiên chiết khấu, tái chiết khấu cho các ngân hàng.
3.2. Đối tượng áp dụng của quy chế:
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu với các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Các trường hợp không được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận chiết khấu, gồm:
- Ngân hàng đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu;
- Các giấy tờ có giá không đủ điều kiện theo qui định của Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng;
- Giấy đề nghị chiết khấu gửi Ngân hàng Nhà nước có nội dung không phù hợp với qui định, người ký không đúng thẩm quyền.
3.3. Lãi suất chiết khấu:
Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước áp dụng để tính số tiền thanh toán khi thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
3.4. Hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Theo hình thức này, Ngân hàng Nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá của các ngân hàng theo giá chiết khấu
- Chiết khấu có kỳ hạn: Ngân hàng Nhà nước chiết khấu các giấy tờ có giá, đồng thời yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đã chiết khấu sau một thời gian nhất định. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.
3.5. Các loại giấy tờ có giá được chiết khấu:
Các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trong từng thời kỳ
3.6. Điều kiện để các giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước:
Các loại giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thuộc danh mục các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định.
- Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ) và có thể chuyển nhượng được.
- Trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá phải là 91 ngày.
- Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu.
3.7. Hạn mức chiết khấu:
Hạn mức chiết khấu được xác định theo quý, là số dư tối đa mà Ngân hàng Nhà nước thực hiện chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cho một ngân hàng tại mọi thời điểm trong quý.
Căn cứ tổng hạn mức mức chiết khấu và mục tiêu ưu tiên đầu tư tín dụng trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước phân bổ hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng.
Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, các ngân hàng gửi hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) để Ngân hàng Nhà nước có cơ sở xác định và thông báo hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước chỉ phân bổ và thông báo hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng có đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu gửi tới Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian qui định (theo dấu bưu điện hoặc fax).
4.Công thức tính trái phiếu chiết khấu [Cập nhật 2023]
Nhà đầu tư mua trái phiếu được công ty phát hành trái phiếu trả lãi. Lãi suất này, còn được gọi là kỳ phiếu, thường được trả nửa năm một lần. Tần suất mà những phiếu thưởng này phải được thanh toán không thay đổi; tuy nhiên, số tiền lãi không phụ thuộc vào các yếu tố thị trường. Khi lãi suất tăng, giá trái phiếu giảm và ngược lại. Để minh họa hiện tượng này, giả sử, lãi suất tăng sau khi nhà đầu tư mua trái phiếu. Lãi suất cao hơn trong nền kinh tế làm giảm giá trị của trái phiếu vì trái phiếu đang trả lãi suất hoặc lãi suất phiếu giảm giá thấp hơn cho các trái chủ của nó. Khi giá trị của một trái phiếu giảm, nó có khả năng được bán với giá chiết khấu ngang bằng. Trái phiếu này được gọi là trái phiếu chiết khấu.
Trái phiếu được coi là trái phiếu chiết khấu khi nó có lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường hiện tại và do đó, được bán với giá thấp hơn. “Chiết khấu” trong trái phiếu chiết khấu không nhất thiết có nghĩa là nhà đầu tư nhận được lợi tức tốt hơn thị trường đang chào bán, chỉ là một mức giá thấp hơn mệnh giá. Ví dụ, nếu một trái phiếu công ty đang giao dịch ở mức Rs. 980, nó được coi là trái phiếu chiết khấu vì giá trị của nó thấp hơn Rs. Mệnh giá 1.000.
Có một vài rủi ro cần được phân tích trước khi đầu tư vào trái phiếu chiết khấu. Đó là Rủi ro lãi suất; Rủi ro tín dụng; Rủi ro lạm phát; Rủi ro tái đầu tư; Rủi ro thanh khoản. Khi các nhà đầu tư luôn có ý định muốn có lợi suất cao hơn, họ trả ít hơn cho trái phiếu, trái phiếu có phiếu giảm giá thấp hơn so với lãi suất phổ biến. Do đó, để bù cho lãi suất coupon thấp, họ sẽ mua trái phiếu với giá chiết khấu. Trái phiếu được bán với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá, thậm chí chiết khấu từ 20% trở lên, là trái phiếu chiết khấu sâu.
Nội dung bài viết:
Bình luận