Chỉ tiêu lợi nhuận (tiếng Anh:profitindex, viết tắt: PI) là giá trị hiện tại của thu nhập từ dự án đầu tư chia cho vốn đầu tư ban đầu.
1. Chỉ số lợi nhuận
Chỉ Số Lợi Nhuận trong tiếng Anh là Profitable Index, viết tắt là PI.
Chỉ số lợi nhuận hay chỉ số sinh lời, tỷ suất lợi nhuận - chi phí là tỷ số giữa giá trị hiện tại của các dòng doanh thu với giá trị hiện tại của các dòng vốn đầu tư của một dự án. .
2. Công thức
Trong đó:
RT: thu nhập dự án hàng năm
Ci: Chi phí hàng năm của dự án
r: tỷ lệ chiết khấu của dự án (%)
i=1,2,...,n - số năm của dự án.
Nghĩa:
- Thực chất chỉ tiêu này là phần mở rộng của chỉ số NPV (Net Present Value). Khi PI > 1.0, NPV > 0: dự án xứng đáng;
khi PI = 1: có thể đầu tư;
khi PI không còn nữa; 1: dự án không hoạt động.
Lưu ý: Tỷ số PI là số tương đối nên không thể dùng trực tiếp để so sánh khi đánh giá dự án mà phải sử dụng tổng hợp nhiều chỉ tiêu tài chính theo phương pháp so sánh có trọng số.
Ví dụ:
Cho các dữ liệu sau về một dự án đầu tư. Biết tỷ suất sinh lời mong muốn của dự án là 10%, hãy tính chỉ số sinh lời của dự án:
Ưu điểm của Chỉ số khả năng sinh lời
- Giống NPV và cũng có ưu nhược điểm giống như chỉ tiêu NPV. Sự khác biệt là NPV là một con số tuyệt đối, hay lượng của cải thu được từ một dự án, trong khi PI là thước đo tương đối, thể hiện của cải được tạo ra trên mỗi đô la đầu tư. - Cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ.
- Thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu do dự án tạo ra với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án.
- Trong trường hợp nguồn vốn hạn hẹp, chúng ta không thể ưu tiên dự án theo tiêu chí NPV, chỉ số PI có thể đánh giá dự án khi ngân sách hạn hẹp.
Nhược điểm của chỉ số lợi nhuận
- PI rất nhạy cảm khi tính toán dòng tiền với các cách hiểu khác nhau về thu nhập và chi phí của dự án.
- Không đánh giá trực tiếp quy mô của các dự án loại trừ lẫn nhau
Nội dung bài viết:
Bình luận