Người có nhà đất có quyền ủy quyền bán nhà đất cho người khác để thay mặt mình ký hợp đồng với người mua. Việc sử dụng giấy ủy quyền càng ngày càng phổ biến khi cuộc sống trở nên bận rộn, nhiều người không thể tự mình thực hiện các giao dịch, hợp đồng. Trong một số trường hợp, giấy uỷ quyền bắt buộc phải được công chứng mới có hiệu lực pháp luật. Vậy giấy uỷ quyền mua bán nhà đất có cần công chứng không? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Giấy ủy quyền mua bán nhà đất có phải công chứng không?
Giấy ủy quyền mua bán nhà đất có phải công chứng không?
1. Giấy ủy quyền mua bán nhà đất là gì?
– Giấy ủy quyền là văn bản pháp lý quan trọng ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người đại diện thay mình giải quyết công việc theo đúng các điều mục được quy định. Lập giấy ủy quyền có 2 trường hợp là ủy quyền đơn phương và ủy quyền có sự tham gia của người ủy quyền và người nhận ủy quyền.
– Giấy ủy quyền mua bán nhà đất là văn bản pháp lý giữa người ủy quyền và người được ủy quyền về việc mua bán nhà đất, theo đó giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền có những sự thỏa thuận và có trả thù lao, hoặc không sẽ phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Theo đó, trong Bộ luật dân sự 2015 đã quy định về ủy quyền. Tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Giấy ủy quyền mua bán nhà đất có cần công chứng không?
Theo quy định của pháp luật thì nhà là tài sản thuộc loại bất động sản nên căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 04/2013/NĐ-CP , cụ thể:
” 1. Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú của họ công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Theo đó, thì việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền và phải được công chứng. Như vậy, người dân được phép công chứng tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, kể cả tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có nhà đất. Khi thực hiện công chứng thì công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, giải thích về quyền và nghĩa vụ của các bên, hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia và các bên ký và công chứng viên ký nhận.
Do đó, trong trường hợp khi một người có một lý do nào đó mà không thể trực tiếp ký vào hợp đồng mua bán nhà thì người đó ủy quyền cho một người khác tham gia vào hợp đồng này và sau khi hợp đồng ủy quyền giữa người ủy quyền và người được ủy quyền được xác lập thì các bên có thể cùng ra cơ quan công chứng để thuộc UBND xã hoặc phường gần nhất để công chứng hợp đồng ủy quyền này.
3. Khi nào được ủy quyền mua bán nhà đất?
Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”
Như vậy, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở. Trên thực tế việc ủy quyền thường xảy ra khi đang ở nước ngoài, công tác xa, ốm đau…
4. Thời hạn hợp đồng ủy quyền
Thời hạn ủy quyền có ý nghĩa quan trọng, nếu hết thời hạn ủy quyền thì các bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã thỏa thuận trước đó.
Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau:
“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền”
Như vậy, xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận thì thời hạn hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Giấy ủy quyền mua bán nhà đất có phải công chứng không? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận