Công chức là những người được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện công vụ, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Việc công chức thành lập doanh nghiệp là một vấn đề được nhiều người quan tâm, bởi nó liên quan đến nhiều quy định của pháp luật và có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức. Để hiểu rõ hơn về Công chức có được thành lập doanh nghiệp không? hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:
![cong-chuc-co-duoc-thanh-lap-doanh-nghiep-khong](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2024/02/cong-chuc-co-duoc-thanh-lap-doanh-nghiep-khong.png)
Công chức có được thành lập doanh nghiệp không?
I. Thành lập doanh nghiệp là gì?
Thành lập doanh nghiệp là một quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý để tạo ra một pháp nhân mới, được gọi là công ty. Công ty có tư cách pháp lý độc lập, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của mình và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
II. Công chức có được thành lập doanh nghiệp không?
Theo quy định của pháp luật thì cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 2, Điều 17, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tổ chức cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
III. Cán bộ, công chức, và viên chức có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp không?
Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp 2014 có quy định rằng cán bộ, công chức, viên chức vẫn có quyền góp vốn vào các doanh nghiệp, cụ thể là góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Chỉ ngoại trừ trường hợp là đối tượng bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định.
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Tuy pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập doanh nghiệp nhưng có quyền góp vốn, mua cổ phần, vốn góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh. Tuy nhiên, vẫn cần phải đáp ứng được các điều kiện sau khi góp vốn:
- Nếu bản thân cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan Nhà nước thì không được quyền góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó hoặc vợ/chồng, bố, mẹ, con hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý Nhà nước.
- Không được quyền tham gia điều hành, quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được giới hạn góp vốn đối với những vị trí nhất định của một số loại hình doanh nghiệp:
- Đối với công ty cổ phần: Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia góp vốn với tư cách là cổ đông góp vốn.
- Đối với công ty hợp danh: Cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia góp vốn với tư cách là thành viên hợp vốn.
- Đối với công ty TNHH: Theo quy định, nếu góp vốn vào công ty TNHH thì thành viên góp vốn sẽ trở thành người có quyền quản lý công ty. Vì vậy, cán bộ, công chức, viên chức sẽ không được góp vốn vào loại hình này.
IV. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý là gì?
Căn cứ tại Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định công chức muốn được bổ nhiệm lên công chức lãnh đạo, quản lý cần những tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
- Về độ tuổi bổ nhiệm cần đáp ứng điều kiện sau:
+ Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm;
+ Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
+ Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo trường hợp công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm.
- Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
- Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật
V. Những câu hỏi thường gặp:
1. Nhân viên nhà nước có được mở công ty hay không?
Nhân viên nhà nước không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Họ chỉ được phép góp vốn và không tham gia vào quản lý hoặc điều hành các loại doanh nghiệp, trừ khi có quy định khác theo luật chuyên ngành.
2. Công an có được kinh doanh không?
Công an nhân dân không được phép thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu họ không thuộc đối tượng tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thì họ được quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh theo quy định.
3. Lý do công chức không được thành lập doanh nghiệp?
Việc công chức thành lập doanh nghiệp có thể dẫn đến xung đột lợi ích, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Công chức có thể lợi dụng chức vụ, quyền hạn để谋取私利 cho bản thân và doanh nghiệp.
Nội dung bài viết:
Bình luận