Công an phường là gì? Những điều cần biết

Một trong những lực lượng đóng vai trò quan trọng, trực tiếp đến việc bảo đảm an ninh trật tự tại địa phương là công an phường. Ai cũng có thể biết đến nhóm đối tượng này nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu Công an phường là gì? Những điều cần biết về công an phường? Vậy hãy để Luật ACC cùng bạn tìm hiểu tại bài viết này nhé!. 

1. Công an phường là gì? 

Trước hết chúng ta phải hiểu công an ở đây là gì, bao gồm những ai. 
Căn cứ pháp lý:
– Luật Công an nhân dân năm 2018;
– Pháp lệnh Công an xã năm 2008.
Căn cứ theo quy định của Pháp lệnh Công an xã 2008 và Luật Công an nhân dân 2018:
Điều 4 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định: “Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân, lực lượng Cảnh sát nhân dân và Công an xã”.
Công an phường là gì? Những điều cần biết
Công an phường là gì? Những điều cần biết
Điều 16 Luật Công an nhân dân quy định: "1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm có:
a) Bộ Công an;
b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Công an xã, phường, thị trấn”
Lực lượng công an đảm nhận các phân công công việc ở phạm vi quản lý nhất định. Công an phường được trao quản lý đối với địa bàn phường. Cùng với các lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ an ninh, an toàn, giữ trật tự trên địa bàn quản lý. Mang đến hiệu quả trong công tác phân công, phối hợp của lực lượng công an nói chung. Công an phường có các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định cụ thể trong Luật Công an nhân dân và các văn bản pháp luật khác. Từ đó mang đến ý nghĩa của công tác quản lý, giữ ổn định cho quyền lợi của người dân trên địa bàn.
Công an phường là một cấp công an thuộc tổ chức của Công an nhân dân, có vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh, trật tự nói chung và quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nói riêng ở địa bàn cơ sở. Công an phường là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã/phường.
Công an phường gồm lực lượng công an chính quy và các lực lượng khác. Trong đó, các lực lượng chính quy đang dần được điều động về làm việc tại phường. Để mang đến các hiệu quả của lực lượng có chuyên môn, nghiệp vụ và được đào tạo chuyên sâu. Để giải quyết hiệu quả các quyền hạn, nhiệm vụ trong hoạt động tại địa bàn.
2. Thẩm quyền của công an phường

Thẩm quyền của Công an phường luôn là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Bởi lẽ trên thực tế, có rất nhiều khiếu nại, phản ánh của nhân dân về việc công an phường vượt quá hoặc không thực hiện đúng thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật. Việc hiểu đầy đủ thẩm quyền của công an phường có ý nghĩa quan trọng giúp chính đối tượng là công an phường bảo đảm trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đồng thời cũng là căn cứ để nhân dân xem xét và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình khi cần thiết. 

Theo nội dung tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 47/2011/TT – BCA:

+ Lực lượng Công an xã trong quản lý trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn:

Được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông. Thực hiện các hoạt động giám sát vi phạm trên địa bàn. Để đảm bảo tuân thủ pháp luật của các đối tượng sinh hoạt, làm việc và tham gia giao thông trên địa bàn quản lý. Đây là một thẩm quyền cụ thể trong hoạt động bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã/phường.

+ Đảm bảo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý. Hướng đến an toàn, ổn định và tuân thủ pháp luật trên địa bàn phường.

Công an xã/ phường có vai trò quan trọng, là lực lượng nòng cốt trong tham gia quản lý bằng pháp luật. Tuy nhiên, Công an xã/phường cần thực hiện các hành vi đúng với thẩm quyền của mình. Về phạm vi, địa bàn hoạt động, cũng như thẩm quyền giải quyết vụ việc, giải quyết vi phạm.

+ Quản lý dân cư, các vấn đề trong kinh doanh, lao động,… trên địa bàn:

Quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác của người dân. Mang đến hiệu quả tổ chức quản lý dân cư trên địa bàn. Việc đi lại, di chuyển của người dân gắn với biến động dân cư. Thông tin cá nhân của người dân có ý nghĩa trong nhiều công tác quản lý, nắm thông tin vi phạm hay các hoạt động giải quyết an ninh, trật tự khác.

Quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường.

Quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn phường. Thống nhất quản lý để xác định đúng quyền, nghĩa vụ của các cơ sở kinh doanh. Trong đó, các cơ sở phải tuân thủ pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ liên quan.

+ Các công việc thực hiện trong thẩm quyền:

Công an xã/phường tuân thủ các quy định trong hoạt động quản lý, theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an. Tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong thẩm quyền. Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với các vi phạm khác không thuộc thẩm quyền. Từ đó nhằm phối hợp nghiêm túc thực hiện quản lý địa bàn.

Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Hướng đến trách nhiệm của tất cả mọi người trong công tác bảo vệ trật tự, an ninh chung.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công an phường

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định nào quy định riêng về lực lượng công an phường, trong đó bao gồm cả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng này. Tuy nhiên, công an cấp phường tương tương với công an cấp xã. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Công an xã 2009, Công an phường có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
  1. Công an xã/phường là lực lượng bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã/phường, do đó, lực lượng này phải nắm được tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. Đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó.
  2. Lực lượng Công an xã/phường giữ vai trò nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền.
  3. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng phải chấp hành hình phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.
  4. Công an xã/phường chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác trong địa bàn nhắm phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã.
  5. Công an xã/phường phải thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
  6. Công an xã/phường tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc.
  7. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp.
  8. Công an xã/phường tiến hành xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
  9. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  10. Trong trường hợp cấp thiết, để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt và báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước.
  1. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
  2. Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân; luyện tập, diễn tập thực hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.
  3. Xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ.
  4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung thông tin liên quan đến Công an phường là gì? Những điều cần biết mà Luật ACC muốn cung cấp tới quý bạn đọc. Chúng tôi hy vọng những thông tin trên là hữu ích đối với bạn. Trong quá trình tham khảo bài viết nếu còn bất cứ nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng liên hệ tới chúng tôi để được đội ngũ chuyên gia tư vấn, hỗ trợ nhé!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo