Có thể xoá đăng ký thế chấp online được không? [2024]

Đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký thế chấp là một thủ tục hành chính thực hiện tại cơ quan quản lý nhà nước về đất đai liên quan đến việc đăng ký giao dịch đảm bảo đối với khoản vay tiền tại các hệ thống ngân hàng thương mại. Vậy trình tự thủ tục xoá đăng ký thế chấp như thế nào? Đăng ký xóa thế chấp online được không? Mời bạn đọc theo dõi bài với sau đây của ACC.

Chia Tai San Dang The Chap Khi Ly Hon 0711164020

Đăng ký xóa thế chấp online

1. Thủ tục xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất?

1.1. Hồ sơ đăng ký thế chấp

Căn cứ theo Nghị định số 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm và Điều 19 Thông tư số 07/2019/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ tư pháp ban hành về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm:

- Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo Mẫu số 03/XĐK;

- Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp Đơn yêu cầu chỉ có chữ ký của bên thế chấp;

- Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền;

- Số lượng: 01 bộ

1.2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giải chấp

- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Văn đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa;

- Cơ quan có thẩm quyền xóa thế chấp: Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai

1.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký giải chấp

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng ký và trả kết quả trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

1.4. Trình tự giải quyết:

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký

Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, cán bộ tiếp nhận cấp cho người yêu cầu đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; và vào Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký.

Bước 4: Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này thì Văn phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký, văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.

Trường hợp xóa đăng ký mà không có căn cứ từ chối đăng ký thì trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

- Ghi nội dung xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì ghi nội dung xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) tại Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên Đơn yêu cầu đăng ký.

Bước 5: Trả kết quả đăng ký

Văn phòng đăng ký đất đai trả lại cho người yêu cầu đăng ký 01 bản chính các loại giấy tờ sau:

- Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai;

- Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai;

- Giấy chứng nhận có ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót;

- Văn bản thông báo chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký có sai sót trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót.

Văn phòng đăng ký đất đai trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo phương thức nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa.

2. Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất?

2.1 Cá nhân có được nhận thế chấp không?

Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về các biện pháp bảo đảm trong đó có thê chấp

"Thế chấp là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, một bên sẽ dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia".

Theo quy định của pháp luật dân sự thì quyền sử dụng đất là một quyền tài sản, nếu đáp ứng các điều kiện như thuộc quyền sử dụng của người giao kết giao dịch bảo đảm, tài sản không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, đảm bảo thi hành án hoặc đang đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ khác thì sẽ được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu cá nhân có mong muốn thỏa thuận thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì pháp thực hiện theo quy định về pháp luật đất đai và các quy định mà pháp luật có quy định về vấn đề này.

Theo quy định của luật đất đai thì việc thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Do đó bên thế chấp và bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất phải đến văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Nghị định 102/2017/NĐ-CP thì giao dịch "thế chấp quyền sử dụng đất" là giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký theo quy định. Như vậy, để đảm bảo nghĩa vụ đối kháng với bên thứ ba (tức là trong trường hợp người thế chấp tài sản tiếp tục sử dụng tài sản để thực hiện các giao dịch với người khác) thì bạn cần đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đại thuộc Sở Tài Nguyên Môi trường nơi có đất, và thực hiện thêm các quy định khác mà pháp luật có quy định.

Như vậy, pháp luật không có quy định hạn chế cá nhân không được nhận thế chấp quyền sử dụng đất. Nhưng trong quá trình thực hiện việc thế chấp tài sản quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bạn nên thực hiện theo đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật để tránh các tranh chấp pháp lý phát sinh.

2.2 Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm

Việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Thế chấp quyền sử dụng đất là một biện pháp bảo đảm được quy định trong BLDS. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm.

Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

Hồ sơ đăng ký thế chấp cụ thể như sau:

Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:

1. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp theoMẫu số 01/ĐKTC;

2. Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định;

3. Giấy chứng nhận;

4. Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau:

a) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền;

b) Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Thông tư này, nếu có yêu cầu miễn lệ phí đăng ký thế chấp.

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký tài thế chấp quyền sử dụng đất

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về đăng ký xóa thế chấp online. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo