Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm

Vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là vấn đề nóng được xã hội quan tâm. Ngày nay, các cơ sở, địa điểm kinh doanh, cung cấp dịch vụ ăn uống được thành lập và hoạt động ngày càng nhiều. Do đó vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được đặt ra và giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm là minh chứng cụ thể cho việc bảo đảm vệ sinh, an toàn của cơ sở ăn uống.

Vậy giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm là gì? Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc của Khách hàng.

Cơ Quan Có Thẩm Quyền Cấp Giấy Chứng Nhận Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm

1. Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm là gì

Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm được cấp cho cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Họ là các cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể.

Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm chứng nhận cho một cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nào đó có đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm để hoạt động. Đây là điều kiện cần có để doanh nghiệp, hộ kinh doanh, và cơ sở sản xuất thực phẩm cam kết cung cấp sản phẩm thực phẩm vệ sinh, an toàn đến tay người tiêu dùng.

Theo quy định, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ một số trường hợp quy định phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.

2. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm

Theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm năm 2010, cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
  • Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm

Theo Điều 35 Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Chương XII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương sẽ quy định cụ thể về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của mình.

Đối với Bộ Công thương, Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 13/2020/TT-BCT), thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc về (i) Bộ Công thương hoặc (ii) Sở Công thương hoặc (iii) cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trên cơ sở được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân công theo đề xuất của Sở Công thương. Cụ thể:

  • Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đối với:
    a) Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế:
    - Rượu: Từ 03 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
    - Bia: Từ 50 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
    - Nước giải khát: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
    - Sữa chế biến: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;
    - Dầu thực vật: Từ 50 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
    - Bánh kẹo: Từ 20 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
    - Bột và tinh bột: Từ 100 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;
    b) Chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm (trừ chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật); Cơ sở bán buôn thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
    c) Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế theo quy định tại điểm a khoản này.
    d) Cơ sở kinh doanh thực phẩm quy định tại điểm b khoản này và có sản xuất thực phẩm với công suất thiết kế nhỏ hơn quy định tại điểm a khoản này.
    đ) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP có quy mô sản xuất sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm a khoản này.
  • Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp cấp Giấy chứng nhận hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công, phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp Giấy chứng nhận đối với:
    a) Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
    b) Cơ sở bán buôn, bán lẻ thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật;
    c) Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế theo quy định tại điểm a khoản này;
    d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy mô sản xuất sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm a khoản này.

Đối với Bộ Y tế, Bộ Y tế có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực đối với: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định; Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền cấp, phân cấp việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, gồm:

  • Sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối bao gồm: Quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản; sản xuất muối;
  • Sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.

4. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Theo Điều 37 Luật An toàn thực phẩm năm 2010, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.

5. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm

Theo Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

  • Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
  • Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;
  • Sơ chế nhỏ lẻ;
  • Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
  • Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
  • Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
  • Nhà hàng trong khách sạn;
  • Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
  • Kinh doanh thức ăn đường phố;
  • Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

 

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Khách hàng nếu có thắc mắc hoặc gặp khó khăn và cần sự trợ giúp từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm, xin liên hệ với Văn phòng Luật sư ACC để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo