Dân số là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế, biến đổi xã hội đất nước, nó có tầm quan trọng hàng đầu đối với kinh tế – chính trị của một quốc gia. Đây vừa là lực lượng lao động vừa là người tiêu dùng trong xã hội. Hàng năm các quốc gia luôn tổ chức các cuộc điều tra dân số, xoay quanh những vận động của dân số, trong đó có cơ cấu dân số. Nghiên cứu về cơ cấu dân số giúp các nhà quản lí có thể thấy nhận diện rõ bức tranh dân số của quốc gia đang diễn tiến như thế nào để có những định hướng phát triển dân số phù hợp vừa phát triển kinh tế bền vững và đảm bảo giáo dục, an sinh xã hội.
Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Cơ cấu dân số là gì? (Cập nhật 2022) để cùng giải đáp các thắc mắc.
1. Cơ cấu dân số là gì?
Trong Tài liệu dân số học- Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình, của tác giả PGS.TS Vũ Thị Thuyền & TS. Lưu Bích Ngọc, Cơ cấu dân số được giải thích là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu học nào đó). Cách định nghĩa này cũng được sử dụng phổ biến và xem nó như một cách giải thích điển hình khi nhắc về cơ cấu dân số.
2. Đặc trưng của cơ cấu dân số:
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng dân số của một nước hay một khu vực thành các nhóm hay các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức đặc trưng nào đó. Điều đó có nghĩa là, cơ cấu dân số phải phản ánh được mối quan hệ giữa nhiều yếu tố và được tính toán một cách kỹ lưỡng thông qua các kỹ thuật cụ thể. Cơ cấu dân số thường được biểu thị qua biểu đồ và tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
3. Phân loại cơ cấu dân số:
Trong các loại cơ cấu dân số, cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính là quan trọng nhất, vì cơ cấu theo tuổi và giới tính là các đặc tính quan trọng của bất kỳ nhóm dân số nào, nó ảnh hưởng đến mức sinh, mức chết, di dân trong nước và quốc tế, tình trạng hôn nhân, lực lượng lao động, thu nhập quốc dân thuần túy, kế hoạch phát triển giáo dục và an sinh xã hội.
– Về cơ cấu tuổi:
Cơ cấu tuổi của dân số là sự phân bố của những người ở nhiều độ tuổi khác nhau.( các nhóm dưới tuổi lao động (0-14), trong tuổi lao động (15-60), và trên tuổi lao động (từ 60 trở lên)… rồi tính tỷ trọng dân số của từng độ tuổi hay nhóm tuổi trong tổng số dân). Đây là một công cụ hữu ích cho các nhà khoa học xã hội, các chuyên gia y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, các nhà phân tích chính sách và các nhà hoạch định chính sách vì nó minh họa các xu hướng dân số như tỷ lệ sinh và tử vong.
Cách tính tuổi cũng khác nhau giữa một số quốc gia, ví dụ như các nước châu Á tính tuổi theo lịch âm và có thể tính cả tuổi từ lúc bào thai (tuổi mụ), trong khi đó các nước phương Tây tính tuổi theo lịch dương và tính tuổi tròn. Theo hai cách tính này, tuổi của một người có thể chênh nhau 1-2 tuổi nếu được tính theo cách khác nhau. Thống nhất điều này, Liên Hợp quốc đã thống nhất tính tuổi theo dương lịch để tính tuổi trong các tổng điều tra dân số của các quốc gia.
Có một sự khác biệt đáng kể về cơ cấu tuổi giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Các nước phát triển thường có dân số già hơn các nước Đang phát triển, tuy nhiên tốc độ già hoá dân số ở các nước đang phát triển sẽ diễn ra nhanh hơn các nước phát triển do hậu quả của “bùng nổ trẻ em” giai đoạn trước.
Một phần lớn dân số trong độ tuổi lao động được coi là cần thiết để duy trì sự ổn định và tiến bộ về kinh tế và xã hội. Và vì một tỷ lệ dân số trẻ hơn và cao tuổi hơn thường làm việc nên hai nhóm này được coi là ‘những người phụ thuộc’ trong các mô tả nhân khẩu học. Một phần lớn những người ‘phụ thuộc’ về kinh tế so với những người trong độ tuổi lao động có thể có những tác động tiêu cực đến năng suất lao động, hình thành vốn và tỷ lệ tiết kiệm.
Các nhà nhân khẩu học thể hiện tỷ trọng của các nhóm tuổi phụ thuộc bằng cách sử dụng một số liệu được gọi là ‘tỷ số phụ thuộc theo tuổi’. Chỉ số này đo lường tỷ lệ giữa ‘người phụ thuộc’ (tổng số trẻ và già) với dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 64 tuổi).
Việt Nam đang bước vào giai đoạn có cơ cấu dân số vàng, có nghĩa là giai đoạn tỷ số phụ thuộc chung giảm xuống dưới hoặc bằng 50%, dân số trong độ tuổi lao động tăng lên, hai người trong tuổi lao động chỉ phải nuôi ít hơn 1 người ăn theo, với điều kiện là phải tạo đủ việc làm cho những người trong tuổi lao động thì mới tận dụng được cơ hội dân số vàng.
Theo dự báo của Liên Hợp Quốc thì Việt Nam có cơ cấu dân số vàng kéo dài từ năm 2010 cho đến năm 2040. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay, vì song song với cơ hội dân số, Việt Nam đang đối mặt với già hoá dân số.
– Về cơ cấu giới tính: Cơ cấu dân số giới tỉnh biểu thị cho mối quan hệ giữa nam và nữ trong tổng số dân cư tại một vùng lãnh thổ nhất định.
Một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng đo lường cơ cấu giới tính là tỷ số giới tính (sex ratio), là tỷ số giữa dân số nam và dân số nữ trong cùng tổng thể dân số tại một thời điểm nhất định, so với dân số chuẩn 100 người.
Tỷ số giới tính có thể được tính cho từng độ tuổi, nhóm tuổi cụ thể. Tỷ số giới tính chứa đựng những thông tin quan trọng phản ánh về mức sinh và mức chết và di dân trong dân số. Tỷ số giới tính luôn dao động trong khoảng 95 đên 105, bất kỳ mọi sự thay đổi nào ngoài giới hạn trên đều được coi là có sự bất thường.
Tỷ lệ giới tính khi sinh đối với hầu hết các nước thường xấp xỉ 1,05 nghĩa là cứ 100 bé gái được sinh ra thì có 105 nam tương ứng cũng được sinh ra. Thường tỷ số này giao động trong khoảng 101-105. Tỷ số này có sự khác biệt mang tính chất tự nhiên đối với số sắc ộc, ví dụ tỷ số giới tính khi ra của người da trắng cao hơn người da đen. Tỷ số giới tính khi sinh có thể thay đổi khác với mức tự nhiên do nguyên nhân lựa chọn giới tính- một vấn đề mà một số các quốc gia Châu Á như Trung Quốc và Việt Nam đang gặp phải, do sự phát triển của các kỹ thuật hiện đại sàng lọc trước khi sinh, như việc xét nghiệm nước ối hay siêu âm chuẩn đoán giới tính thai nhi hay phân tách tinh trung, tính ngày rụng trứng để thị tinh được giới tính theo ý muốn.
Cơ cấu tuổi, giới tính chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những biến động dân số như sinh, chết và di dân và thông qua những yếu tố dân số này chịu tác động của các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội và chính sách khác. Ngược lại, bản thân cơ cấu tuổi và giới tính đóng vai trò là các biến độc lập tác động tới các quá trình dân số và kinh tế xã hội.
3. Câu hỏi thường gặp
3.1. Dân số là gì?
Dân số (population) là tổng số dân sống của một nước. Quy mô dân số bị quy định bởi tỷ suất sinh (tính bằng phần nghìn), tỷ suất chết và sự di cư trong quá khứ và hiện tại.
Trong các nền kinh tế cổ truyền, dân số ổn định mặc dù tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ tử cũng cao và không có các luồng di cư lớn. Khi các nước bước vào giai đoạn phát triển mạnh, mức sống tăng nhanh, điều kiện sinh hoạt, y tế tốt hơn, dẫn tới tỷ suất chết giảm và dân số tăng nhanh. Hiện tượng này được gọi là bùng nổ dân số.
3.2. Căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
- Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Như vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.
3.3. Dân số Việt Nam là bao nhiêu?
Dân số hiện tại của Việt Nam là 99.191.151 người vào ngày 25/10/2022 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc.
Trên đây là nội dung về Cơ cấu dân số là gì? (Cập nhật 2022) mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận