Chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp

Chuyển nhượng vốn, một khía cạnh quan trọng của quản lý doanh nghiệp, đưa ra những thách thức pháp lý và tài chính. Chuyển nhượng vốn không chỉ là quá trình đơn giản của việc chuyển đổi tài chính, mà còn liên quan đến nhiều điều kiện, vấn đề thuế và thủ tục phức tạp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các quy định cụ thể về chuyển nhượng vốn góp, đặt ra câu hỏi: "Làm thế nào doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển nhượng vốn một cách hiệu quả, đồng thời tuân thủ các quy định pháp lý?" Hãy cùng tìm hiểu về điều kiện, thủ tục và những vấn đề thường gặp trong quá trình này.

Chuyển nhượng vốn

Chuyển nhượng vốn

1. Định nghĩa về chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp

Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH được định nghĩa là hành động của thành viên hoặc chủ sở hữu chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ liên quan đến vốn góp của mình cho cá nhân hoặc tổ chức không phải là thành viên của công ty. Quá trình chuyển nhượng có thể thực hiện qua các hình thức như bán, tặng, hoặc để lại thừa kế.

Trong trường hợp của công ty cổ phần, chuyển nhượng cổ phần là quá trình mà cổ đông chuyển nhượng một phần của vốn góp cho cổ đông khác, không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên, có những trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 119 và Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 2014.

Cách Thức Chuyển Nhượng Cổ Phần

Quy trình chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện thông qua hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

  • Trong trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng cần được ký kết bởi bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện được ủy quyền.

  • Trong trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán, thủ tục chuyển nhượng tuân theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Ví Dụ Thực Tế

Công ty cổ phần Tập đoàn Truyền thông Đầu tư A được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty Cổ phần số: 0001080 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của CTCP Tập đoàn Truyền thông Đầu tư A là 10.000.0000.0000 (Mười tỷ đồng). Công ty A có 3 cổ đông sáng lập với cơ cấu cổ phần như sau:

STT

Họ và tên

Số cổ phần

Giá trị (VNĐ)

Loại cổ phần

Tỷ lệ vốn góp

1

Nguyễn Văn A

500.000

5.000.000.000

CPPT

50%

2

Trần Văn B

25.000

2.500.000.000

CTPT

25%

3

Phan Văn C

20.000

2.000.000.000

CPPT

20%

4

Trịnh Thị D

5.000

500.000.000

CTCP

5%

Để minh họa cách chuyển nhượng cổ phần, xét trường hợp của Công ty Cổ Phần Tập đoàn Truyền thông Đầu tư A. Sau một năm hoạt động, cổ đông Trịnh Thị D đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho cổ đông Phan Văn C thông qua hợp đồng chuyển nhượng với giá là 500.000.000 đồng. Sau giao dịch này, bà D không còn là cổ đông của công ty.

2. Chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp

2.1. Chuyển nhượng phần vốn góp, rút vốn khỏi Doanh nghiệp

a. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Quy Định Chuyển Quyền Sở Hữu Tài Sản Góp Vốn

  • Trong trường hợp thành viên có đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc giá trị quyền sử dụng đất khi góp vốn, họ cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Ngược lại, nếu không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn chỉ có thể được thực hiện thông qua giao nhận tài sản với xác nhận bằng biên bản.

Tiến Độ Góp Vốn

  • Đối với Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn: Tiến độ góp vốn do thỏa thuận, không vượt quá 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh.

  • Đối với Công ty Cổ Phần:

    • Cổ đông sáng lập phải thanh toán đủ trong 90 ngày từ ngày cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh.

    • Cổ phần được quyền chào bán phải phát hành hết trong 03 năm từ ngày cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh.

Các Sai Sót Thường Gặp trong Góp Vốn và Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp

Sai Sót Trong Góp Vốn

  • Không góp hoặc góp không đủ theo cam kết.
  • Định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực.
  • Không thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho Doanh nghiệp.
  • Vi phạm tiến độ góp vốn.

Hậu Quả Pháp Lý Khi Vi Phạm Nghĩa Vụ Góp Vốn

  • Khoản vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty.
  • Tham gia định giá sai có thể chịu trách nhiệm bồi thường.
  • Không hưởng quyền lợi đối với phần vốn chưa góp.

Xử Lý Phần Vốn Chưa Góp

  • Các thành viên khác được quyền góp theo tỷ lệ.
  • Một thành viên có thể góp hết số vốn chưa được góp.
  • Mời người ngoài góp.
  • Đại diện pháp luật cần thông báo về vi phạm.

Tình Huống:

Tình Huống 1: A, B, C Góp Vốn

A, B, C góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. A cam kết góp 1 tỷ đ bằng tiền mặt; B cam kết góp 500 tr đ bằng 1 ô-tô bốn chỗ; C góp 500 tr đ bằng tiền mặt. Sau khi đăng ký kinh doanh, A đã góp đủ 1 tỷ; B góp bằng 1 ô-tô Matiz giá khoảng 200 tr đ; C mới góp 300 tr đ thì Công ty đã bị tuyên bố phá sản. Giá trị tài sản còn lại của Công ty không đủ để trả nợ.

Trách nhiệm của A, B, C như thế nào khi Công ty bị phá sản?

A cam kết góp 1 tỷ bằng tiền mặt, B cam kết góp 500 tr bằng ô-tô, C cam kết góp 500 tr bằng tiền mặt. A và B thực hiện cam kết, nhưng C chỉ góp 300 tr. Công ty bị tuyên bố phá sản với giá trị tài sản không đủ trả nợ.

Trách Nhiệm của A, B, C khi Công Ty Phá Sản

  • A và B không chịu trách nhiệm về khoản vốn chưa góp của C, được giữ nguyên quyền sở hữu vốn đã góp.

  • C chịu trách nhiệm về khoản vốn chưa góp, có thể phải chi trả theo tỷ lệ đã cam kết.

Tình Huống 2: Tranh Chấp giữa A và B

A và B góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Do không có vốn nên khi thành lập Công ty B chỉ góp 5% vốn điều lệ. A góp 95%. Trong quá trình hoạt động, B dùng toàn bộ lợi nhuận được chia để tăng vốn góp. B chỉ giao khoản tiền góp vốn bổ sung cho kế toán mà không làm thủ tục với cơ quan đăng ký kinh doanh.. Giữa A và B phát sinh tranh chấp phát sinh, B tự nguyện rút khỏi Công ty và yêu cầu A phải trả cho mình 30% giá trị tài sản của Công ty.

Quyền lợi của B được giải quyết như thế nào?  

A góp 95%, B góp 5%. B sử dụng lợi nhuận để tăng vốn mà không thực hiện thủ tục với cơ quan đăng ký kinh doanh. B rút khỏi Công ty, yêu cầu A trả 30% giá trị tài sản của Công ty.

Giải Quyết Quyền Lợi Của B

  • B chỉ góp 5%, nên không có quyền đòi 30% giá trị tài sản.

  • A có quyền giữ lại lợi nhuận từ vốn đã góp và không cần chi trả cho B.

b. Rút vốn, chuyển nhượng phần vốn góp

Rút Vốn

  • Không được rút vốn trực tiếp, chỉ thông qua chuyển nhượng phần vốn góp.

Chuyển Nhượng Phần Vốn Góp

  • Quy định rõ trong Hiến pháp 2013, Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Doanh Nghiệp 2014, Luật Đầu Tư 2014.
  • Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của cá nhân.

Trong tất cả các trường hợp, việc thực hiện chính xác các quy trình và tuân thủ quy định pháp luật là chìa khóa quan trọng để tránh sai sót và hậu quả pháp lý trong quá trình góp vốn và chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp.

Điều kiện chuyển nhượng vốn

Quy định chung về chuyển nhượng vốn

Theo Điều 53 của Luật doanh nghiệp 2014, các thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình với các điều kiện nhất định. Quy định này nhằm đảm bảo tính "đóng" đặc trưng của công ty TNHH và giữ vững quan hệ nội bộ giữa các thành viên.

Quy trình chuyển nhượng vốn

  1. Chào bán phần vốn:

    • Thành viên chuyển nhượng phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại.

    • Chào bán phải tuân thủ tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của mỗi thành viên trong công ty, đồng thời đảm bảo cùng điều kiện.

    Lưu ý 1: Thành viên chuyển nhượng vẫn giữ quyền và nghĩa vụ đối với công ty cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

    Lưu ý 2: Trong trường hợp chỉ còn một thành viên sau chuyển nhượng, công ty phải chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

  2. Chuyển nhượng cho người ngoài công ty:

    • Nếu các thành viên trong công ty không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán, thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác không phải là thành viên công ty.

Hạn chế chuyển nhượng cho người ngoài công ty

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có các hạn chế về chuyển nhượng vốn cho người ngoài công ty. Điều này nhằm duy trì quan hệ "đóng" và bảo vệ các yếu tố quan trọng như bí quyết kinh doanh và bí mật công nghệ. Việc chuyển nhượng phải ưu tiên cho các thành viên còn lại để đảm bảo tính nội bộ của công ty.

  1. Quyền tặng vốn:

    • Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác.

    • Nếu người được tặng là vợ, chồng, cha, mẹ, con, hoặc có quan hệ họ hàng thứ ba, người đó sẽ tự động trở thành thành viên công ty.

    Lưu ý: Nếu người được tặng không thuộc nhóm quan hệ nêu trên, việc trở thành thành viên phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

  2. Sử dụng vốn để trả nợ:

    • Nếu thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ, người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức: trở thành thành viên (nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận) hoặc chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định tại Điều 53 của Luật doanh nghiệp 2014.

Quy định về chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên không chỉ nhằm đảm bảo tính "đóng" mà còn hạn chế quyền tự do chuyển nhượng của các thành viên. Quan hệ nội bộ và bảo vệ các yếu tố quan trọng là ưu tiên hàng đầu, đồng thời việc ưu tiên các thành viên còn lại và giảm hạn chế chuyển nhượng cho người ngoài công ty làm nổi bật đặc tính độc đáo của công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Vấn đề về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân trong chuyển nhượng vốn góp

  • Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

Theo Thông tư số 78/2014-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được xác định khi chuyển quyền sở hữu vốn diễn ra. Trong trường hợp chuyển nhượng vốn không bằng tiền mặt mà thay vào đó là tài sản, lợi ích vật chất khác như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Giá trị của tài sản này được xác định dựa trên giá bán trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản. Đối với chuyển nhượng vốn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt, và việc không có chứng từ này sẽ dẫn đến quyền của cơ quan thuế ấn định giá chuyển nhượng.

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định tại thời điểm mua, dựa trên hợp đồng mua lại phần vốn góp và các chứng từ thanh toán.

  • Thuế Thu Nhập Cá Nhân

Theo Điều 2 Thông tư 111/2013-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn được xem xét trong các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Thuế suất áp dụng cho thu nhập này là 20%, theo Biểu thuế toàn phần.

Cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, công ty có thể thực hiện kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân, và sau đó yêu cầu cá nhân hoàn lại số tiền này. Điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa cá nhân và công ty để đảm bảo tuân thủ quy định về thuế.

Kê khai và nộp thuế được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về quản lý thuế. Cả hai bên đều cần tuân thủ quy trình và thời hạn quy định để tránh các vấn đề pháp lý và phạt nguội từ cơ quan thuế.

Trong quá trình chuyển nhượng vốn, cả doanh nghiệp và cá nhân đều phải chú ý đến các quy định về thuế thu nhập. Việc tuân thủ đúng quy trình và thời hạn là quan trọng để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch.

2.2. Các vi phạm thường gặp trong chuyển nhượng vốn góp

  • Rút vốn, rút tài sản trực tiếp khỏi công ty.
  • Chuyển nhượng phần vốn góp trong khi chưa đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng vốn (do chưa góp vốn).
  • Thủ tục chuyển nhượng vốn không đúng.
  • Không thực hiện thủ tục đăng ký việc thay đổi cơ cấu thành viên, cơ cấu vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Quy định về góp vốn, chuyển nhượng vốn góp trong Doanh nghiệp

Quy định về góp vốn, chuyển nhượng vốn góp trong Doanh nghiệp

Quy định về góp vốn, chuyển nhượng vốn góp trong Doanh nghiệp

3.1. Đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng hoặc định đoạt phần vốn góp của mình theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên, quy trình chuyển nhượng phải tuân thủ quyền ưu tiên và hạn chế theo quy định của pháp luật.

Cụ thể tại khoản 1 Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

"1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán."

Thành viên có quyền ưu tiên được chuyển nhượng phần vốn góp từ các thành viên khác. Quy định này giúp duy trì tính đồng thuận và tính ổn định trong cơ cấu sở hữu của công ty.

3.2. Đối với công ty Cổ Phần

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020:

Cổ phần có thể chuyển nhượng bao gồm cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, và cổ phần ưu đãi hoàn lại. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi biểu quyết không thể chuyển nhượng, trừ khi có quyết định của Tòa án hoặc thừa kế.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ khi có các quy định khác của pháp luật hay điều lệ công ty.

Theo Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Trong 03 năm đầu tiên hoạt động, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau; và nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được Đại Hội Đồng Cổ Đông đồng ý.

  • Sau thời hạn 3 năm đầu, các cổ đông sáng lập của công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần cho cả người không phải là cổ đông công ty.

Cả trong trường hợp của công ty TNHH và công ty cổ phần, quy định về chuyển nhượng phần vốn góp và cổ phần đều nhấn mạnh vào quyền ưu tiên của các thành viên và cổ đông hiện tại. Điều này giúp bảo vệ sự ổn định và tính minh bạch trong quá trình chuyển nhượng, đồng thời duy trì tính đồng thuận trong quyết định quan trọng của công ty.

4. Thủ tục chuyển nhượng vốn

4.1. Đối với công ty TNHH

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng vốn góp

Bước 3: Nhận giấy biên nhận

Bước 4: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ

Bước 5: Nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn góp

4.2. Đối với công ty Cổ phần

Bước 1: Ký hồ sơ chuyển nhượng trong nội bộ công ty

Bước 2: Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần

5. Những vấn đề thường gặp về chuyển nhượng vốn

5.1. Thuế suất chuyển nhượng vốn

Trong quá trình chuyển nhượng vốn, một trong những vấn đề quan trọng nhất là thuế suất áp dụng. Theo quy định tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp phải chịu thuế suất là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.

5.2. Quy định về Chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp

a. Đối Với Công Ty TNHH

Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên phải tuân theo quy định tại Điều 52 của Luật Doanh nghiệp 2020. Thành viên có quyền chuyển nhượng phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình, nhưng cần tuân theo các điều kiện như:

  • Chào bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ với cùng điều kiện chào bán.
  • Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại nếu họ không mua hết trong 30 ngày kể từ ngày chào bán.

Trong trường hợp chuyển nhượng dẫn đến chỉ còn một thành viên, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong 15 ngày.

b. Đối Với Công Ty Cổ Phần

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần phải tuân theo Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020. Sau khi đáp ứng các điều kiện quy định, nhà đầu tư và cá nhân Việt Nam có thể ký hợp đồng chuyển nhượng vốn.

c. Phạt Chậm Nộp Tờ Khai Thuế TNCN Chuyển Nhượng Vốn

Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, có các mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn như sau:

  1. Phạt cảnh cáo đối với nộp hồ sơ quá thời hạn từ 1 đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
  2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nộp hồ sơ quá thời hạn từ 1 đến 30 ngày.
  3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với nộp hồ sơ quá thời hạn từ 31 đến 60 ngày.
  4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với nộp hồ sơ quá thời hạn từ 61 đến 90 ngày hoặc không nộp hồ sơ nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
  5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với nộp hồ sơ quá thời hạn trên 90 ngày.

Trường hợp số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh, số tiền phạt tối đa sẽ bằng số tiền thuế phát sinh, nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định.

6. Tình huống về chuyển nhượng vốn

Tình huống 1: A, B, C góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. A cam kết góp 1 tỷ đ bằng tiền mặt; B cam kết góp 500 tr đ bằng 1 ô-tô bốn chỗ; C góp 500 tr đ bằng tiền mặt. Sau khi đăng ký kinh doanh, A đã góp đủ 1 tỷ; B góp bằng 1 ô-tô Matiz giá khoảng 200 tr đ; C mới góp 300 tr đ thì Công ty đã bị tuyên bố phá sản. Giá trị tài sản còn lại của Công ty không đủ để trả nợ. Trách nhiệm của A, B, C như thế nào khi Công ty bị phá sản?

Tình huống 2: A và B góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Do không có vốn nên khi thành lập Công ty B chỉ góp 5% vốn điều lệ. A góp 95%. Trong quá trình hoạt động, B dùng toàn bộ lợi nhuận được chia để tăng vốn góp. B chỉ giao khoản tiền góp vốn bổ sung cho kế toán mà không làm thủ tục với cơ quan đăng ký kinh doanh. Giữa A và B phát sinh tranh chấp phát sinh, B tự nguyện rút khỏi Công ty và yêu cầu A phải trả cho mình 30% giá trị tài sản của Công ty. Quyền lợi của B được giải quyết như thế nào?  

Khi cần thực hiện liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn trong Doanh nghiệp, quý khách có thể liên hệ Luật ACC để biết thêm thông tin chi tiết tại:

Tại Văn phòng chính: Tp Hồ Chí Minh: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.

Hoặc các chi nhánh khác của Luật ACC: 

  • Đà Nẵng: 432 Nguyễn Tri Phương, Phường Hòa Thuận Tây, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

  • Hà Nội: Tầng 8, 18 Khúc Thừa Dụ, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội

  • Bình Dương: 121 Đường Trần Bình Trọng p. Phú Thọ, Tp Thủ Dầu Một, Bình Dương

  • Đồng Nai: 45 Đồng Khởi, Tổ 41, KP8, P. Tân Phong, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai

7. Câu hỏi thường gặp

Câu 1: Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH là gì?

Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH là hành động của thành viên hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyền và nghĩa vụ liên quan đến vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức không phải là thành viên của công ty.

Câu 2: Quá trình chuyển nhượng cổ phần như thế nào trong công ty TNHH?

Quá trình chuyển nhượng có thể thực hiện qua các hình thức như bán, tặng, hoặc để lại thừa kế. Thủ tục cụ thể phải tuân theo quy định của pháp luật chứng khoán và đảm bảo tính minh bạch.

Câu 3: Làm thế nào để chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong công ty?

Quy định chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn yêu cầu thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với Công ty TNHH, tiến độ góp vốn không vượt quá 36 tháng.

Câu 4: Có những sai sót thường gặp khi góp vốn và chuyển nhượng phần vốn góp không?

Các sai sót bao gồm không đúng cam kết góp vốn, định giá tài sản góp vốn không chính xác, và vi phạm tiến độ góp vốn. Hậu quả có thể là nợ của thành viên đối với công ty và bồi thường trong trường hợp định giá sai.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo