Một trong những vẫn đề mà nhiều người quan tâm trong hoạt động đấu thầu không thể không kể đến việc chuyển nhượng thầu. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về bản chất của hoạt động chuyển nhượng thầu và thường nhầm lẫn hoạt động này với việc sử dụng nhà thầu phụ. Vậy Chuyển nhượng thầu là gì? Quy định luật đấu thầu hiện hành về chuyển nhượng thầu như thế nào? Sử dụng nhà thầu phụ và chuyển nhượng thầu có khác nhau không? Chuyển nhượng thầu bị xử lý như thế nào? Để giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi xin gửi đến quý độc giả thông tin dưới bài viết sau.
CHUYỂN NHƯỢNG THẦU LÀ GÌ?
1. Chuyển nhượng thầu là gì?
Thực tế pháp luật đấu thầu hiện hành không có quy định về khái niệm chuyển nhượng thầu là gì mà quy định liệt kê các hành vi được coi là chuyển nhượng thầu tại Khoản 8 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu.
Trên cơ sở quy định hiện hành có liên quan đến chuyển nhượng thầu, có thể hiểu đơn giản chuyển nhượng thầu là hành vi nhà thầu chuyển phần công việc thuộc gói thầu thuộc trách nhiệm thực hiện của mình có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên hợp đồng đã ký kết cho nhà thầu khác thực hiện. Trong trường hợp chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng thầu thì cũng bị xử lý vị phạm.
2. Quy định luật đấu thầu hiện hành về chuyển nhượng thầu như thế nào?
Hiện hành luật đấu thầu 2013 quy định chuyển nhượng thầu là một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu, cụ thể tại Khoản 8 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 như sau:
“Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
[…]8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.[…]”
3. Sử dụng nhà thầu phụ và chuyển nhượng thầu có khác nhau không?
Đa phần mọi người thường bị nhầm lẫn chuyển nhượng thầu và sử dụng nhà thầu phụ. Thực tế hai hành vi này là hoàn toàn khác nhau, cụ thể chúng tôi xin cung cấp bảng so sánh sau:
Tiêu chí | sử dụng nhà thầu phụ | chuyển nhượng thầu |
Cơ sở pháp lý | - Điều 47 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng)
- Mục 31, Chương I mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp |
- Khoản 8 Điều 89 Luật đấu thầu 2013 |
Tính chất | Hợp pháp | Bị cấm, có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự và bồi thường thiệt hại (nếu có) tùy từng tính chất, mức độ vi phạm của hành vi. |
Hành vi | - Nhà thầu chính ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai nộp trong hồ sơ dự thầu hoặc nhà thầu phụ nằm ngoài danh sách các nhà thầu phụ kê khai trong hồ sơ dự thầu và có lý do xác đáng, hợp lý và được Chủ đầu tư chấp thuận.
- Nhà thầu phụ thực hiện các công việc với tổng giá trị dành cho nhà thầu phụ không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) trên giá dự thầu của nhà thầu theo quy định tại bảng dữ liệu đấu thầu |
- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng. |
4. Chuyển nhượng thầu bị xử lý như thế nào?
Theo điều 121 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu, vì hành vi chuyển nhượng thầu là hành vi bị cấm trong đấu thầu theo như những phân tích đã nêu ở trên nên sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
- Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật về hình sự.
- Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến chuyển nhượng thầu
5.1 Chuyển nhượng thầu trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại khoản 1, Điều 222, Bộ luật hình sự 2015 : Chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi này gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5.2 Nhà thầu chính có được chuyển nhượng toàn bộ thầu cho nhà thầu phụ không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhà thấu chính không được chuyển nhượng toàn bộ thầu cho nhà thầu phụ nếu không sẽ vi phạm vào hành vi bị cấm khi chuyển nhượng thầu.
5.3 Nhà thầu chính chuyển nhượng cho nhà thầu khác ngoài danh sách nhà thầu phụ kê khai trong hồ sơ dự thầu có bị xử phạt không?
Nhà thầu chính chuyển nhượng cho nhà thầu khác ngoài danh sách nhà thầu phụ kê khai trong hồ sơ dự thầu được được coi là có hành vi chuyển nhượng thầu theo quy định tại Điểm a, Khoản 8, Điều 89 Luật Đấu thầu và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1, Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về chuyển nhượng thầu là gì theo quy định mới nhất hiện hành để bạn đọc tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề nêu trên hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi hãy liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận