Nghĩa vụ dân sự là một loại quan hệ, trong đó phải có ít nhất là hai bên (bên có quyền, bên có nghĩa vụ) mỗi bên có thể có một hoặc nhiều chủ thể tham gia. Vậy chuyển giao quyền và nghĩ vụ dân sự được quy định như thế nào? Mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC nhé!
I. Nghĩa vụ dân sự là gì?
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể được gọi là bên có nghĩa vụ phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác được gọi là bên có quyền (Điều 280).
Có thể thấy nghĩa vụ dân sự là quan hệ pháp luật dân sự có nội dung là một bên chủ thể phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc nhất định vì lợi ích của bên kia. Nghĩa vụ dân sự được hình thành từ sự thỏa thuận của các chủ thể hoặc có thể từ một sự kiện mà Bộ Luật dân sự dự liệu trước. Nghĩa vụ dân sự được hình thành từ sự thỏa thuận của các bên được gọi là nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ những sự kiện khác được gọi là nghĩa vụ dân sự ngoài hợp đồng.
II. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật
- Thế nào là chuyển giao nghĩa vụ
Chuyển giao nghĩa vụ được quy định từ Điều 365 đến Điều 371 Bộ luật dân sự 2015
Chuyển giao nghĩa vụ được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên có nghĩa vụ với người thứ ba theo đó bên có nghĩa vụ sẽ chuyển giao nghĩa vụ đó cho người thứ ba. -Khi nghĩa vụ được chuyển giao, thì quan hệ nghĩa vụ giữ bên có nghĩa vụ và bên có quyền chấm dứt, làm phát sinh quan hệ mới là quan hệ giữa bên thế nghĩa vụ và bên có quyền. Chuyển giao nghĩa vụ cần có sự thỏa thuận giữa các bên là bên có nghĩa vụ, bên thế nghĩa vụ và bên có quyền. Khác với chuyển giao quyền yêu cầu, chỉ cần có sự thỏa thuận giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao, mà không cần sự đồng ý của bên có quyền. Thì trong chuyển giao nghĩa vụ cần thiết phải có sự đồng ý của bên có quyền thì việc chuyển giao mới được tiến hành hay không.
Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Chuyển giao nghĩa vụ được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên có nghĩa vụ với người thứ ba theo đó bên có nghĩa vụ sẽ chuyển giao nghĩa vụ đó cho người thứ ba. Khi nghĩa vụ được chuyển giao thì bên nhận chuyển giao nghĩa vụ được gọi là người thế nghĩa vụ. Quan hệ nghĩa vụ giữa người có nghĩa vụ với người có quyền chấm dứt và phát sinh một quan hệ nghĩa vụ mới giữa người thế nghĩa vụ với người có quyền và người thế nghĩa vụ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ với người có quyền.

Chuyển giao quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định thế nào?
-
Chuyển giao quyền yêu cầu
Quyền yêu cầu trong quan hệ dân sự là quyền của bên có quyền, theo đó, bên có quyền có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với mình. Để tạo điều kiện thuận lợi, linh hoạt cho các bên tham gia giao dịch, pháp luật đã cho phép bên có quyền được chuyển giao quyền yêu cầu cho người khác. Cụ thể, Điều 365 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chuyển giao quyền yêu cầu như sau:
“Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này”.
-Trong giao dịch dân sự, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền. Tuy nhiên, bên có nghĩa vụ không phải lúc nào cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đúng hạn. Để bên có nghĩa vụ có thể chủ động trong hơn, và nhanh chóng hoàn thành nghĩa vụ, pháp luật đã trao cho bên có quyền quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ. Khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên có quyền yêu cầu họ phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ. Quyền yêu cầu là sự đôn đốc, nhắc nhở thực hiện nghĩa vụ, tránh việc chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ.
-Pháp luật cho phép quyền yêu cầu có thể tự do chuyển giao cho một bên thứ ba khác. Có thể hiểu, chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận của các bên mà theo đó bên có quyền yêu cầu sẽ chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba. Thực chất chuyển giao quyền yêu cầu là một hợp đồng, bởi sự chuyển giao dựa trên thỏa thuận và thống nhất ý chí của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Khác với thực hiện quyền yêu cầu thông qua người thứ ba (ủy quyền), khi quyền yêu cầu được chuyển giao, quan hệ giữa bên chuyển giao và bên có nghĩa vụ sẽ chấm dứt làm phát sinh quan hệ mới là quan hệ giữa bên nhận chuyển giao và bên có nghĩa vụ
ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề chuyển giao quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận