Trước đây trong những năm 1990 tiền thân của Công ty TNHH Phúc Hưng là một hộ kinh doanh vật liệu xây dựng, lúc bấy giờ công việc xây dựng các công trình dân dụng... còn hạn chế chưa phát triển. Do đó chỉ mở cửa hàng cung cấp vật liệu cho các công ty xây dựng trên địa bàn việc mở rộng kinh doanh không phát triển được vì làm ăn nhỏ lẻ và cũng không cạnh tranh được với các đại lý khác trên thị trường.
Đứng trước nhu cầu và việc cung cấp vật liệu xây dựng cho các công ty xây dựng đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái là hết sức quan trọng, vì sự phát triển kinh tế của huyện Lục Yên nói riêng và cả nước nói chung cũng đang phát triển mạnh, kinh tế phát triển dẫn đến xây dựng các cơ sở hạ tầng, công trình dân dụng nhiều.
Trước nhu cầu cấp thiết đó, Ông Kiều Công Ngũ và một số thành viên đã bàn bạc và thống nhất làm tờ trình với cơ quan có thẩm quyền của Nhà Nước thành lập Công ty kinh doanh. Do vậy Công ty TNHH phúc Hưng đã ra đời do Ông Kiều Công Ngũ làm Giám đốc. Đây là Công ty TNHH nhiều thành viên.
Công ty TNHH Phúc Hưng được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1602000088 do phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái.
Cấp ngày 27 tháng 11 năm 2003.
Khai thác chế biến đá vôi.
Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
Với số vốn: 3 tỷ đồng
Tổng số CBCN: 120 người
Một số công trình tham gia xây dựng có giá trị sản lượng lớn: Công trình thuỷ lợi Ngòi nắc Mường Lai- Lục Yên, cải tạo nhà văn hoá Huyện Lục Yên, cải tạo nâng cấp hệ thống nước sạch Bệnh viện Lục Yên... và nhiều công trình khác.
Một số công trình, hạng mục công trình đã thắng thầu và được chọn thầu trong những năm gần đây:
Năm 2006: 4 công trình
Năm 2007: 4 công trình
Sau nhiều năm củng cố bộ máy quản lý sản xuất lựa chọn đào tạo và tuyển dụng đội ngũ quản lý sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đủ trình độ thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình công cộng, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi... từ đơn giản đến phức tạp đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường, xã hội.
Có thể đánh giá sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu trong 3 năm gần đây:
TÁI SẢN DỮ LIỆU VỀ TÀI CHÍNH (VNĐ)
NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
Tổng tài sản cố định 1.544.8543.376 1.597.135.138 3.316.711.848
Tài sản lưu động 1.185.851.376 1.597.135.138 2.491.072.653
cộng nợ phải trả 2.392.706.152 3.531.920.226 3.801.730.402
nợ phải trả trong kỳ 2.007.706.152 2.251.920.226 2.801.730.402
lợi nhuận trước thuế 46.138.912 152.327.482 201.827.819
lợi nhuận sau thuế 46.138.912 152.327.482 186.690.733
doanh thu thuần 7.225.855.118 10.413.470.594 15.239.554.336
1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty TNHH Phúc Hưng đã trải qua nhiều bổ sung chức năng và nhiệm vụ, hiện nay những nhiệm vụ chính của công ty TNHH Phúc Hưng đó là.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng gồm những ngành nghề sau:
+Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ốp lát, máy móc, phụ tùng thiết bị phục vụ khai thác vật liệu xây dựng.
+Khai thác chế biến đá vôi.
+Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi.
+San tạo mặt bằng.
+Kinh doanh thương mại
+Vận tải hàng hoá.
+Đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị với quy mô rất đa dạng.
+Thực hiện trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng.
+Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước phù hợp với chính sách, pháp luật của nhà nước.
+Thi công lắp đặt máy móc thiết bị, các hệ thống công trình.
+Kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH Phúc Hưng tổ chức quản lý theo chế độ tập thể, Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị bầu ra, là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền tổ chức chỉ đạo lao động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản trị và các cổ đông của công ty.
Giúp cho giám đốc Công ty là một phó Giám đốc.
Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc từng hoạt động của công ty.
Ban giám đốc giữ vai trò lãnh đạo toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp và gián tiếp đến từng bộ phận, từng tổ sản xuất của công ty.
Dưới ban Giám đốc là các phòng ban chức năng do Giám đốc công ty
quyết định bổ nhiệm.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Phúc Hưng
+ Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, tổ chức quản lý nhân sự, quản lý sử dụng lao động, và tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động ngoài ra còn thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội nghị tiếp khách, đồng thời và nhận công văn giấy tờ, giữ con dấu của công ty và thực hiện tổ chức hành chính, quản lý của công ty, tổ chức điều hành cán bộ công nhân viên, để tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban khác hoạt động đạt được hiệu quả cao.
+ Phòng Tài vụ kế toán
Tham mưu về tài chính-kế toán cho Giám đốc công ty. Tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán tài chính thống kê cho phù hợp, phán ánh trung thực và theo các văn bản, quy định của nhà nước,chịu trách nhiệm thu thập, xử lý và hệ thống hoá các thông tin về kế toán phục vụ cho lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính của công ty, kiểm tra, kiểm soát những hoạt động tài chính -kế toán của công ty, từ đó đề ra xây dựng kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập trung các nguồn vốn trong công ty và tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực về quản lý kinh tế và tài chính sao cho phù hợp với điều kiện thực tại của công ty.
+ Phòng Kế hoạch -kỹ thuật - Tổng hợp:
Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo dõi điều kiện và khả năng cụ thể của công ty, giao khoán cho các đội xây lắp và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, thường xuyên theo dõi kiểm tra giám sát kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng thông số kỹ thuật tại công trường.
Tổ chức nhiệm thu vật tư sản phẩm, công trình với các đội sản xuất theo quy định của công ty, của chủ đầu tư và tính toán những công việc đã hoàn thành với đối tác cho công trình đạt chất lượng và hiệu quả, lập kế hoạch và phương án thi công, giải pháp công trình...
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
+ Phòng vật tư:
Có trách nhiệm quản lý, xuất nhập vật tư cho các đội sản xuất, thi công công trường và có kế hoạch chủ động sản xuất, nhập vật tư khi hàng còn hay đã hết để cho bộ phận sản xuất, xây lắp có đủ nguyên vật liệu tham gia thi công công trường, không làm dãn đoạn thời gian thi công.
Các đội xây lắp: Hiện có 9 đội xây lắp và có một số tổ mộc
Trong đó:
có 3 đội lắp điện
có 6 đội xây dựng dân dụng;
Trong các đội mỗi đội đều có một đội trưởng là kỹ sư phụ trách điều hành chung toàn công trường và có trách nhiệm quản lý công nhân
trong đội mình và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Phúc Hưng xây dựng mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh hiện đại có đủ sức cạnh tranh trên thị trường với các thành phần kinh tế đa dạng đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao.
Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc Hưng hiện nay theo mô hình trực tuyến. Cơ cấu tổ chức của công ty đã giúp Giám đốc đã tạo điều kiện cho các bộ phận chuyên môn phát huy được khả năng của mình, nhưng cũng đòi hỏi sự quyết đoán sáng suốt kịp thời và những khả năng xử lý nhanh chóng công việc của Giám đốc không gây ảnh hưởng đến công việc chung.
Hiện các công trình của công ty đang thực hiện chủ yếu là theo phương thức đấu thầu, khi nhận được thông báo mời thầu, công ty tiến
hành lập dự toán công trình để tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể và tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố ban đầu nhằm bảo đảm
chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, công ty sẽ tiến hành giao cho các đội thi công. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ chức sản xuất, tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý... đã chi phối nhiều đến sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán.
Với qui mô tổ chức sản xuất, xây lắp và khai thác.. khâu quản lý khá phức tạp, để có thể theo dõi cập nhật thông tin kế toán đầy đủ, chính sách, kịp thời là một việc hết sức phức tạp đòi hỏi phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp giữa các phân hành kế toán một cách nhịp nhàng và tỷ mỉ. Chính vì vậy công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung- phân tán.
- Cùng với sự hoàn thiện bộ máy quản lý trong công ty thì bộ máy kế toán cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác quản lý kinh tế, kế toán của công ty.
Mặc dù công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng địa bàn hoạt động rộng và phân tán, nhưng công ty đã được trang bị và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong việc ghi chép và tính toán, thông tin hiện đại nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Tại phòng kế toán của công ty, có nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin kế toán phát sinh hàng ngày, thông tin kinh tế được phân theo các luồng sau: thông tin về các khoản thanh toán, vốn bằng tiền và công nợ phát sinh bằng tiền thông tin về việc xuất nhập vật tư, thành phẩm cả ở công ty và các xưởng, tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể mà kế toán viên có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông thin theo phần việc của mình.
- Công ty TNHH Phúc Hưng tuy mới được thành lập chưa lâu, song lãnh đạo công ty đã nhìn nhận và để công ty phát triển tốt và mở rộng thì trước hết phải có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, do vậy công ty đã đào tạo và tuyển dụng được những người có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ; tổng số 7 người kế toán đều có năng lực chuyên môn vững vàng và có trình độ từ trung cấp đến đại học.
+Kế toán trưởng
+Kế toán phó
+Kế toán tổng hợp
+Kế toán vốn bằng tiền
+Kế toán tiền lương
+Kế toán quỹ + TSCĐ
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Phúc Hưng
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán của công ty:
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung có nhiệm vụ quản lý hướng dẫn nhân viên nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán, tổ chức ghi chép theo dõi kịp thời đầy đủ chính xác, trung thực số liệu tình hình luân chuyển chứng từ, vật tư tài sản, tiền vốn, tính toán các khoản nộp ngân sách nhà nước. Kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra tình hình thu, chi tài chính. Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty nhằm đảm bảo cho việc quản lý vốn và tạo nhanh vòng quay của đồng vốn làm sao cho có hiệu quả nhất
+ Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu hết tháng, từ đó lập các bảng cân đối tài chính- kế toán, để quyết toán chi phí giá thành và tổng hợp kết quả tiêu thụ-tính lợi nhuận và lập báo cáo cuối kỳ.
+ Kế toán thanh toán tiền lương:
Theo dõi các khoản thanh toán với nhân viên và các khoản trích theo lương trên cơ sở dựa vào các bảng tính toán của các đội gửi lên để tính tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm trích nộp theo lương của người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải khấu trừ khác theo quy định của nhà nước.
+ Kế toán vốn bằng tiền:
Có trách nhiệm theo dõi các khoản như: thu các khoản nợ.. chi các khoản nợ phải trả, các khoản tạm ứng và các khoản thanh toán của công ty.
+ Thủ quỹ +TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt xuất quý thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty và thanh toán tiền mua vật tư hàng hoá cho khách hàng, theo dõi sự biến động của tải sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng.
2.1.Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
2.1.1.Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
- Tài sản cố định là những công cụ lao động thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian sử dụng trên một năm.
+ Khái niệm TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể (nhà xưởng, máy móc, thiết bị..) do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận như sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Đặc điểm của TSCĐ hữu hình:
Về mặt hiện vật: TSCĐ hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, khi hư hỏng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Về giá trị: TSCĐ hữu hình khi tham gia vào sản xuất thì giá trị của
TSCĐ giảm dần và chuyển dần từng phần vào giá trị mới sản xuất ra.
- Yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình:
Trong doanh nghiệp, TSCĐ hữu hình là cơ sở vật chất kỹ thuật để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao năng suất lao động. TSCĐ hữu hình cần được quản lý, theo dõi chặt chẽ, phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết tình hình tăng giảm theo từng loại, của từng bộ phận, theo đơn vị sử dụng cả về hiện vật và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tải sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sửa chữa TSCĐ.
-Ý nghĩa:
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ hữu hình trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong các doanh nghiệp nói riêng không ngừng đổi mới và thay đổi.
Nó là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng, là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng sản phẩm cho xã hội.
Chi phí khấu hao của TSCĐ là yếu tố cơ bản trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra.
Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ TSCĐ cả hiện vật và giá trị, kiểm tra tình hình bảo quản, sử dụng, hiệu quả sử dụng của TSCĐ đó.
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ hữu hình:
- Nhiệm vụ của kế toán là việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình tăng giảm và luân chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng và tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh; tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí khi thanh lý và thu hồi về thanh lý TSCĐ; tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ; tình hình thực hiện kế toán khấu hao TSCĐ, dự toán sửa chữa lớn TSCĐ và kế hoạch đầu tư dài hạn nhờ vào sổ chi tiết ở công ty.
- Cung cấp thông tin về tình hình TSCĐ hữu hình giúp lãnh đạo công ty điều hành và quản lý chặt chẽ TSCĐ, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình ở công ty.
Phân loại theo hình thái vật chất biểu hiện:
Theo cách phân loại này thì TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị lớn và thời gian sử dụng theo chế độ quy định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý...
Phân loại theo mục đích sử dụng: Theo phương pháp này TSCĐ của
Công ty được chia làm ba loại:
- TSCĐ hữu hình dùng cho mục đích kinh doanh của công ty.
- TSCĐ hữu hình dùng cho mục đích phúc lợi, dự án, an ninh, quốc phòng của công ty.
- Các TSCĐ hữu hình bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ hữu hình của mình theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ hữu hình theo mục đích sử dụng sao cho có hiện quả nhất.
Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo phương pháp này TSCĐ hữu hình của công ty được chia làm hai loại:
- TSCĐ hữu hình tự có là những TSCĐ hữu hình do công ty xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn do vay ngân hàng, các quỹ của công ty và các TSCĐ hữu hình được biếu tặng..
- TSCĐ hữu hình thuê ngoài gồm:
+ TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Là các TSCĐ hữu hình đi thuê nhưng công ty có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản
của hợp đồng thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau đây:
Chuyển quyển sở hữu của tài sản thuê tài chính cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng thuê.
Trong hợp đồng thuê cho phép bên đi thuê mua lại TSCĐ hữu hình đó với giá thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê ở mọi thời điểm.
Thời gian thuê thì ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao hết giá trị tài sản thuê.
Với các điều kiện như trên thì TSCĐ hữu hình thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ hữu hình của công ty, được phản ánh trên bảng cân
đối kế toán. Công ty có trách nhiệm quản lý sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
+ TSCĐ hữu hình thuê hoạt động: Là TSCĐ hữu hình thuê không thoả mãn bất cứ điều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng và được phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán của công ty.
Cách phân loại này giúp cho công ty có biện pháp quản lý và tổ chức hạch toán phù hợp theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý, có hiệu quả TSCĐ hữu hình ở Công ty.
Phân loại theo công dụng kinh tế:
Theo phương pháp này TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Là những TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá, cầu cảng...
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các máy thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng....
- Các phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường ống... và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Là Những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường...
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ hữu hình khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh..
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ hữu hình trong công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình và tính khấu hao TSCĐ hữu hình chính xác. điện lạnh, đồ mộc dân dụng;
-kinh doanh thương mại
-vận tải hàng hoá.
4.Vốn điều lệ: 3.000.000.000 (Ba tỷ đồng chẵn)
5.Người đại diện theo pháp luật của công ty.
Chức danh: Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty
Ông : Kiều Công Ngũ
Quyết định:
1.Giảm giá trị TSCĐ của Công ty TNHH Xây lắp vật liệu xây dựng- Phúc Hưng: Xe ôtô KIA PRIDESL 1300 21C-7854 thuộc nguồn vốn tự bổ sung
Nguyên giá: 158.370.680 đồng
Đã khấu hao: 85.918.534 đồng
Giá trị còn lại: 72.452.146 đồng
Nguồn vốn : Tự bổ sung
2.Hạch toán kế toán:
-Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK:2141 859.138.534
Nợ TK:811 72.452.146
Có TK: 2114 158.370.680
CT xây lắp xây dựng Mã số: 01-TT
Công ty TNHH Phúc Hưng Ban hành theo QĐ số
Địa chỉ: Tổ 5, thị trấn Yên Thế, 15/2006/QĐ-BTC
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Ngày 20/3/2006
Số đăng ký kinh doanh: 1602000088
Điện thoại:
FAX:
PHIẾU THU
Ngày 30 tháng 12 Năm 2007
Họ và tên người nộp tiền:
Địa chỉ: tổ 5, thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Lý do nộp tiền: Tiền Nhượng bán xe ôtô KIA PRIDESL 1300 21C-7854
Số tiền: 70.800.000 đồng
( Bằng chữ: bảy mươi triệu tám trăm ngàn đồng chẵn./.) kèm theo: 01 chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
(ký, họ tên) (ký , họ tên)
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ : Bảy mươi triệu tám trăm ngàn đồng chẵn./.)
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
(ký, họ tên)
Các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ sẽ được gừi về phòng kế toán của Công ty, kế toán sẽ ghi chi tiết vào thẻ TSCĐ đồng thời ghi vào sổ TSCĐ. Sau đó tiến hành nhập vào máy tính.
Từ màn hình nhập chứng từ : chọn mục “ giảm TSCĐ” chương trình cho ra một bảng liệt kê các loại tài sản cố định từ bảng này chọn loại TSCĐ giảm.
- Chọn tài khoản:2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn
- Chọn loại: 211402- xe ô tô 21C-7854
- Chọn nhóm: 211402- xe ô tô KIA PRIDESL 1300 21 C- 7854
Sau đó kích vào “ chọn”. chương trình cho ra một chứng từ.
- Tháng 12/2007 phân loại: GIAM01 -Nhượng bán TSCĐ
- Ngày CT: 30/12/2007 Ngày GS: 30/12/2007
- Số hiệu :CV 05
Diễn giải: Hạch toán giảm xe ô tô KIA PRIDESL 1300 21C- 7854 do nhượng bán
- Bộ Phận: Người nhập:
Sau khi vào chứng từ máy tính sẽ tự động chuyển TSCĐ giảm vào sổ TSCĐ lưu trong máy và xoá tên TSCĐ đó trong danh sách TSCĐ và máy tính tự động chuyển vào thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ.
Công ty TNHH Phúc Hưng Mẫu số: 04-TSCĐ
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: 33
Ngày 28 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng (ký, họ tên)
- Căn cứ và Biên bản giao nhận TSCĐ số 33 ngày 28 tháng 12 năm 2007
Tên, ký mã hiệu, quy cách ( cấp hạng) TSCĐ : Máy vi tính Petium IV 2.8G
Số hiệu: 2110101-03
Nước SX : Mỹ Năm SX:
Bộ Phận quản lý sử dụng: Phòng Kinh doanh năm đưa vào sử dụng: 2007
Công suất ( diện tích) thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày.. tháng...năm....
Lý do đình chỉ:
2.7.Kế toán tổng hợp TSCĐ ở Công ty.
Công ty với chức năng là xây dựng các công trình, sản xuất lắp đặt các kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình.... vì vậy mà TSCĐ của Công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình như: Máy trộn bê tông, máy đào đất...
2.7.1. Kế toán tăng TSCĐ
- Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý, thì bộ phận cần TSCĐ sẽ gửi tờ trình mua sắm TSCĐ lên Giám đốc. Phòng KH-KH tham khảo thị trường, nhận đơn chào hàng , giấy báo giá của các đơn vị bán, kiểm tra và lập tờ trình lên Giám đốc xem xét, sau khi Giám đốc đồng ý phê duyệt thì mới ký hợp đồng mua bán tài sản, giao nhận và thanh toán.
Căn cứ vào chứng từ mua TSCĐ ( Hoá đơn, phiếu chi...) và biên bản bàn giao nhận TSCĐ được gửi lên phòng TCKT, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ và hạch toán như sau:
Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có Tk liên quan: 214, 111, 112, 331...
Trong trường hợp Công ty mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc các quỹ của Công ty thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ, kế toán thực hiện bút toán chuyển nguồn vốn.
Nợ TK 414,441...
Có TK 411 (4112)
Ví dụ:
Ngày 20/12/2022, Công ty được phép trích nguồn vốn tự bổ sung để mua sắm 01 máy vi tính phục vụ cho phòng kinh doanh.
Nguyên giá: 15.000.000đ
Trên cơ sở tờ trình của phòng kinh doanh., Giám đốc duyệt mua 01 máy vi tính, thông qua quyết định gửi phòng KT-KH và phòng TC-KT.
Căn cứ vào quyết định của phòng KT-KH tham khảo thị trường và quyết định mua của Công ty TNHH Nghĩa Thành, Bên bán cung cấp hoá
đơn GTGT số 0022541 với tổng số tiền thanh toán: 12.476.391đ (trong đó thuế GTGT: 10%)
Nhân viên mua sau khi làm thủ tục cần thiết đã thanh toán cho Công ty TNHH Nghĩa Thành bằng tiền mặt qua phiếu chi số 12 ngày 20/12/2022
và lập biên bản giao nhận TSCĐ số 33, căn cứ các chứng từ nhận được kế
toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK: 2115 15.000.000đ
Nợ TK: 1331 1.500.000đ
Có TK: 111 16.500.000đ
2.7.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ giảm do nhượng bán
Khi công ty có những TSCĐ không cầndùng đến hoặc sử dụng không có hiệu quả thì một trong những biện pháp để công ty tránh được tình trạng lãng phí vốn, ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh đó là tiến hành nhượng bán TSCĐ. Khi tiến hành nhượng bán TSCĐ công ty lập hội đồng đánh giá thực trạng và tiến hành nhượng bán theo đúng quy định hiện hành của chế độ kế toán.
Ví dụ:
Ngày 30/12/2007 Công ty tiến hành nhượng bán 01 xe ôtô KIA PRIDESL 1300 21C-7854, nguyên giá là :158.370.680đ, người mua trả bằng tiền mặt theo hoá đơn GTGT số 124 ngày 30/12/2007, số tiền thanh toán là: 77.880.000đ ( trong đó có 10% thuế GTGT).
Hai bên đã ký kết hợp đồng giao nhận TSCĐ Số 40 ngày 30/12/2007
Căn cứ chứng từ:
Quyết định của Ban Giám đốc
Hoá đơn GTGT số 124
Phiếu thu số 15
Biên bản giao nhận TSCĐ số 40
Các chứng từ này được gửi về phòng TCKT của Công ty để làm căn cứ hạch toán cụ thể như sau:
+ Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 85.918.534
Nợ TK 811 72.452.164
Có TK 211 158.370.680đ
+Số tiền thu được từ nhượng bán:
Nợ TK 111 77.880.000
Có Tk 711 70.800.000
Có TK 3331 7.080.000đ
2.7.3. Kế toán khấu hao TSCĐ.
TSCĐ trong công ty được sử dụng thường xuyên, hơn nữa do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho TSCĐ luôn bị hao mòn vô hình và hữu hình. Để thu hồi vốn đầu tư và tiến hành quá trình tái sản xuất kinh doanh thì hàng tháng Công ty phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ ( Trừ những TSCĐ không phải trích khấu hao).
Công ty căn cứ vào các phương pháp theo quy định hiện hành để áp dụng cho công ty mình phương pháp khấu hao phù hợp để thu hồi vốn nhanh chóng và đủ vốn đầu tư.
Do tính chất đặc thù của ngành kinh doanh, việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng công trình và hạng mục công trình, do đó việc tính toán và trích khấu hao rất phức tạp. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên phòng kế toán thực hiện tính và phân bổ khấu hao cho toàn công ty.
Để thực hiện việc trích và phân bổ khấu hao, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK214-Hao mòn TSCĐ
TK009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Phưong pháp tính và phân bổ khấu hao TSCĐ:
Từ ngày 01/01/2004, việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ở công ty được áp dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.
Căn cứ vào khung thời gian sử dụng của từng loại tài sản ban hành kèm theo quyết định 206 đưa ra, Công ty xác định được thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ để từ đó tính được mức khấu hao trung bình hàng năm và mức trích khấu hao trung bình của từng tháng.
Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ trung bình hàng năm = của TSCĐ Thời gian sử dụng
Căn cứ mức trích khấu hao trung bình hàng năm, Công ty xác định mức trích khấu hao trung bình hàng tháng:
Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trung bình hàng tháng = của TSCĐ 12 tháng
Trongthángnếucótăng,giảmTSCĐthìkếtoánTSCĐthựchiện trích khấu hao theo quy định chung. Đối với TSCĐ tăng, giảm trong kỳ việc tính khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, tức là nếu có TSCĐ tăng cần phải trích khấu hao thì việc trích khấu hao phải được thực hiện từng tháng tiếp theo. Nếu có TSCĐ thôi trích khấu hao thì việc thôi trích khấu hao sẽ được thực hiện từ tháng tiếp theo.
Cuốitháng,căncứvàokếhoạchkhấuhaovàtìnhhìnhsảnxuất,kế toán lập số khấu hao TSCĐ, căn cứ vào lượng khấu hao của từng TSCĐ và
đối tượng sừ dụng TSCĐ, kế toán lập hồ sơ chi tiết phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên khi có tăng, giảm TSCĐ việc tính khấu hao được mặc định từ khi nhập dữ liệu tăng, giảm TSCĐ.
TừmànhìnhnhậpTSCĐmới,kếtoántiếnhànhnhậpdữliệunhư bình thường như khi đến mục “ sử dụng” tuỳ theo TSCĐ có mục đích gì kế toán lựa chọn cho phù hợp. Nếu dùng cho mục đích kinh doanh thì hàng tháng máy tính tự động tính hao mòn cho TSCĐ đồng thời máy tự ghi vào nguồn vốn khấu hao: TK009, còn nếu TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi thì hàng tháng máy tự tính hao mòn nhưng không ghi vào TK009.
Ví dụ:
Ngày12/12/2007,Côngtymua01máycắtthépvớinguyêngiá 15.000.000 đồng.
KhimuaTSCĐvàtiếnhànhnhậpvàomáytính,khiđếnmục“sử dụng”, kế toán chọn: 6424 chi phí khấu hao TSCĐ. Sau đó đến mục “nguyên giá”, chọn mục: “nguồn vốn tự bổ sung” và ghi:15.000.000đồng, tiếp đến khi đến mục “ số năm tính khấu hao”, kế toán ghi “3”, thì máy sẽ tự tính ra số khấu hao như sau:
Mức trích khấu hao 15.000.000 trung bình hàng năm = của TSCĐ 3
Mức trích khấu hao 5.000.000 trung bình hàng tháng = = 416.667 của TSCĐ 12
Mục “khấu hao/tháng”, 416.667, đồng thời số khấu hao tháng sẽ được ghi vào TK 009 mặc định trong máy là “ 416.667
Cuối tháng phòng kế toán của Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ và tính toán phân bổ vào từng loại chi phí.
Trích một số sổ về khấu hao TSCĐ
2.7.4.Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Trong một doanh nghiệp thì TSCĐ là cơ sở vật chất có giá trị lớn và
có tầm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một Công ty xây lắp vật liệu xây dựng, TSCĐ ở Công ty chủ yếu là máy móc, thiết bị, xe cơ giới.. phục vụ cho các công trình xây dựng, công trình thuỷ lợi...hoạt động ngoài trời, phải di chuyển liên tục nên các TSCĐ thường bị hao mòn và dễ hư hỏng. Để duy trì khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ nhằm đáp đứng thường xuyên, bảo dưỡng, sữa chữa, nâng cấp TSCĐ. Công việc sửa chữa của Công ty chủ yếu là sữa chữa nhỏ, không có những sửa chữa lớn.
Trongquátrìnhsửdụng,Côngtythườngxuyênkiểmtra,bảodưỡng máy móc, thiết bị, thay thế các phụ tùng bị mất hay bị hư hỏng... chi phí sửa chữa nhỏ nên được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 632-chi phí máy thi công
Nợ TK 627-chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642-chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112, 152, 153....
Ví dụ:
Trong tháng11/2007,côngtytiến hànhbảodưỡng địnhkỳchoxe ôtô HUYNDAI 5 tấn, với tổng số tiền thanh toán cho trạm sửa chữa:
550.000 ( trong đó có 10% thuế (GTGT). Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng và hoá đơn GTGT số 120 ngày 08/11/2007 kèm theo, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK627 500.000
Nợ TK 133 50.000
Có TK 141 550.000
Bình luận