Xã hôị ngày càng phát triển nhu cầu của con người về nhà và đất ở ngày càng tăng trong khi diện tích đất lâm nghiệp lớn. Vậy pháp luật có cho phép chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư không? Hãy cùng theo dõi bài viết của Công ty Luật ACC để giải đáp những thắc mắc nhé.
Dưới đây là một số chia sẻ của chúng tôi muốn gửi tới quý độc giả về quy định của pháp luật về chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư theo quy định của pháp luật,
Chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư theo quy định của pháp luật
1. Khái quát về đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp gồm đất có rừng tự nhiên, đất rừng trồng, đất khoanh nuôi tu bổ tái sinh phục hồi rừng, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về rừng.
Căn cứ theo quy định của Luật đất đai năm 2013, đất rừng được chia thành 3 loại, đó là đất rừng sản xuất, : đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng với những quy chế pháp lí khác nhau. Có các loại đất lâm nghiệp sau đây:
- Đất rừng phòng hộ
Đất rừng phòng hộ là những diện tích được dùng với mục đích chống xói mòn, sạt lở, điều hòa khí hậu, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai gây ra. Nó sẽ chia ra thành hai loại tùy vào mức độ xung yếu, đó là:
– Rừng phòng hộ những nơi biên giới, bảo vệ nguồn nước sạch cho cộng đồng, rừng phòng hộ đầu nguồn.
– Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát.
- Đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất sẽ được dùng chủ yêu để cung cấp lâm sản qua đó phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của con người. Bên cạnh đó, đất rừng sản xuất cũng có thể được kết hợp với những khu giải trí, nghỉ dưỡng mang đến nhiều dịch vụ môi trường rừng.
- Đất rừng đặc dụng
Đây là đất lâm nghiệp được quy định để dùng cho mục đích bảo tồn, gìn giữ hệ sinh thái tự nhiên. Bên cạnh đó là phục vụ cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm học liên quan đến rừng, các loại động vật, thực vật. Trừ những khu được bảo vệ nghiêm ngặt, đất rừng đặc dụng cũng được dùng trong trường hợp bảo tồn di tích quốc gia; du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng và cung ứng dịch vụ
2. Điều kiện chuyển lâm nghiệp rừng sang đất ở
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất lâm nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định, khi người sử dụng đất chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”
3. Căn cứ chuyển đất rừng sang đất ở
Căn cứ theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, khi nhận đơn của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện sẽ dựa theo 02 căn cứ sau để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, chỉ khi nào có đủ 02 căn cứ trên thì UBND cấp huyện mới ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất thổ cư trường hợp kế hoạch sử dụng đất không cho phép chuyển mục đích sử dụng thì UBND cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Thủ tục chuyển đất lâm nghiệp sang đất ở
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết
Trong giai đoạn này việc quan trọng nhất của hộ gia đình, cá nhân nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất là thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì nộp đúng số tiền và đúng thời hạn theo thông báo.
Bước 4: Trả kết quả
Kết quả mà hộ gia đình, cá nhân nhận được là quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do UBND cấp huyện ban hành;
5. Xử phạt đối với trường hợp tự ý chuyển từ đất lâm nghiệp sang đất thổ cư
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư thì bị xử lý như sau:
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép tương ứng với số tiền phạt sau đây:
- Dưới 0,02 ha (dưới 200 m2)Từ 03 - 05 triệu đồng
- Từ 0,02 đến dưới 0,05 ha (từ 200 đến dưới 500 m2) Từ 05 - 10 triệu đồng
- Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha (từ 500 đến dưới 1,000 m2)Từ 10 - 15 triệu đồng
- Từ 0,1 đến dưới 0,5 ha (từ 1,000 đến dưới 5,000 m2) Từ 15 - 30 triệu đồng
- Từ 0,5 đến dưới 01 ha (từ 5,000 đến dưới 10,000 m2) Từ 30 - 50 triệu đồng
Ngoài việc bị phạt tiền thì hộ gia đình, cá nhân còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; trừ trường hợp được đăng ký nếu có đủ điều kiện.
- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
6. Câu hỏi thường gặp
Những trường hợp nào không được chuyển nhượng đất lâm nghiệp?
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Có được xây nhà trên đất lâm nghiệp không?
Theo Khoản 1, Điều 170 của Luật đất đai 2013, sử dụng đất lâm nghiệp phải đúng mục đích là đúng quy định. Vì vậy, xây nhà trên đất lâm nghiệp được xem là trái pháp luật. Những cá nhân, tổ chức nào cố tình xây dựng trái phép trên đất lâm nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định.
Nếu muốn xây dựng nhà trên đất lâm nghiệp phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, và phải có sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đất lâm nghiệp là gì?
Đất lâm nghiệp là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng tự nhiên, đất khoanh nuôi tu bổ tái sinh phục hồi rừng, đất trồng rừng, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về rừng.
Điều kiện chuyển lâm nghiệp rừng sang đất ở?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất lâm nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định, khi người sử dụng đất chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi chia sẻ về chuyển đất lâm nghiệp sang đất thổ cư theo quy định của pháp luật để quý độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty Luật ACC chuyên hỗ trợ khách hàng về thủ tục về đất đai nhanh chóng, nếu bạn có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận